Tếch

Tếch
Lá và quả cây tếch (Tectona grandis)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Lamiaceae
Phân họ (subfamilia)Tectonoideae
Chi (genus)Tectona
Loài (species)T. grandis
Danh pháp hai phần
Tectona grandis
L.f., 1781 in 1782[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Jatus grandis (L.f.) Kuntze, 1891
  • Theka grandis (L.f.) Lam., 1797
  • Tectona grandis f. abludens Koord. & Valeton, 1900
  • Tectona grandis f. canescens Moldenke, 1975
  • Tectona grandis f. pilosula Moldenke, 1975
  • Tectona grandis f. punctata Moldenke, 1975
  • Tectona grandis f. tomentella Moldenke, 1975
  • Tectona theca Lour., 1790[2]

Tếch hay giá tỵ[3] hoặc cây sao[2] (danh pháp hai phần: Tectona grandis) là một loài cây gỗ lớn trong chi Tectona, cao tới 30–40 m và rụng lá vào mùa khô. Khu vực phân bố là Ấn ĐộĐông Dương.

Các dạng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tectona grandis f. canescens: Ấn Độ
  • Tectona grandis f. pilosula: Philippin.
  • Tectona grandis f. punctata: Puerto Rico.
  • Tectona grandis f. tomenrella: Philippin.

Cây rụng lá, gốc thường có rãnh và có bạnh. Cao 30 m, đường kính 60–80 cm. Vỏ ngoài màu xám vàng, nứt dọc thành vảy nhỏ, dài và hẹp, thịt vỏ có xơ. Cành non phủ lông hình sao, màu gỉ sắt. Lá hình trái xoan, hình trứng ngược hoặc gần hình tròn, đỉnh nhọn, gốc men trên cuống, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông hình sao màu vàng nhạt, dài 20–60 cm, rộng 20–40 cm, gân bên 30-60 đôi. Cuống lá dài 2,5 – 5 cm, có lông hình sao. Cụm hoa lớn hình chùy, gồm những xim ba nhánh, mọc đối. Cánh đài có lông dày đặc, hợp thành ống, trên có răng, mặt ngoài có những tuyến đỏ. Cành tràng màu trắng hợp thành ống, trên có 5 - 6 thùy tròn, mặt ngoài có lông và tuyến. Nhị 5-6, hơi thò ra. Bầu hình nón có lông, dày đặc, vòi ngắn, chia 2; quả hạch hình cầu, có lông hình sao dày đặc, đường kính 2 cm, phía ngoài có đài bao bọc màu vàng.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cây gỗ này có nguồn gốc ở Ấn Độ, Bangladesh, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam. Hiện nay đã du nhập vào Sri Lanka, Indonesia, Malaysia, Philippines, Trung Mỹ, Venezuela, Angola, Benin, Gambia, Sudan, Togo.[4]

Ở Việt Nam, tếch đã trở thành một loài cây trồng khá phổ biến ở nhiều tỉnh.

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây ưa khí hậu nhiệt đới mưa mùa. Cây chịu lạnh kém. Tếch là loài cây ưa sáng hoàn toàn, cả khi non, tái sinh chồi và hạt đều tốt. Cây chịu được lửa cháy rừng và ít bị sâu bệnh. Hoa tháng 5 - 6 hoặc tháng 7 - 8. Mùa quả tháng 11 - 12 hoặc tháng 12 - 1.

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tếch ở Đồng Nai (Việt Nam)

Gỗ màu vàng sẫm, hay xám hơi nâu. Vòng năm rễ nhận, gỗ muộn mạch thưa, nhỏ hơn gỗ sớm. Tia nhỏ, mật độ thưa. Gỗ nặng trung bình, tỷ trọng 0,7. Lực kéo ngang thớ 32 kg/cm², lực nén dọc thớ 471 kg/cm², oằn 1.253 kg/cm², thớ to nhưng mịn, không cong vênh, nứt nẻ, không bị mối mọt, nấm mộc phá hoại nên dùng đóng bàn ghế, tủ.... Gỗ chịu được nước mặn, nên đóng tàu biển tốt, đóng toa xe, tà vẹt, xẻ ván sàn, gỗ lạng..

Cây tếch thường được trồng bằng phương pháp Stum. Hiện nay ở Đồng Nai có Qui phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch, TCN 5-81, 38/QĐ-KT, 12/1/82, Lâm trường La Ngà. Là một Qui phạm khá hoàn chỉnh và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi.

Cây tếch cũng là cây biểu tượng của người Thái Lan nên họ thường trồng cây này ở trong các khu biệt thự, nhà máy nơi mà người Thái làm chủ.

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Carolus Linnaeus con, 1781 in 1782. Tectona grandis. Supplementum Plantarum Systematis Vegetabilium Editionis Decimae Tertiae, Generum Plantarum Editiones Sextae, et Specierum Plantarum Editionis Secundae. Editum a Carolo a Linné 151.
  2. ^ a b João de Loureiro, 1790. Tectona theka. Flora Cochinchinensis 1: 137.
  3. ^ Phan Xuân Hòa. Việt Nam gấm vóc. Paris: Institut de l'Asie du Sud-Est, 1960. tr 290
  4. ^ Tectona grandis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 17-5-2023.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Power vs Force – khi “thử cơ” bá đạo hơn “cầu cơ”
Power vs Force – khi “thử cơ” bá đạo hơn “cầu cơ”
Anh em nghĩ gì khi nghe ai đó khẳng định rằng: chúng ta có thể tìm ra câu trả lời đúng/sai cho bất cứ vấn đề nào trên đời chỉ trong 1 phút?
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Nhiều bạn mấy ngày qua cũng đã nói về chuyện này, nhân vật Kuma có nhiều điểm giống với nhân vật John Coffey trong bộ phim Green Mile.