Talking to Myself (bài hát)

"Talking to Myself"
Đĩa đơn của Linkin Park
từ album One More Light
Phát hành25 tháng 7 năm 2017[1]
Thu âm2015–2017
Thể loại
Thời lượng3:51
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Linkin Park
"Heavy"
(2017)
"Talking to Myself"
(2017)
"Darker Than the Light That Never Bleeds"
(2017)
Video âm nhạc

"Talking to Myself" trên YouTube

"Talking to Myself" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát là đĩa đơn thứ 2 trong album phòng thu thứ 7 của họ, One More Light và được phát hành vào ngày 25 tháng 7 năm 2017. Video âm nhạc được phát hành vào ngày 20 tháng 7 năm 2017, cùng ngày mà ca sĩ chính của Linkin Park, Chester Bennington, được tìm thấy đã qua đời do tự tử. Đây là đĩa đơn đầu tiên được phát hành sau khi qua đời của Chester Bennington.[4][5]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc, trong đó có cảnh ban nhạc biểu diễn ở nhiều nơi khác nhau và diễn tập,[5][6] được Mark Fiore biên tập và đạo diễn. Nó được phát hành vài giờ trước khi Chester Bennington được xác nhận là đã qua đời.[7]

Video âm nhạc đạt hơn 10,1 triệu lượt xem trên YouTube trong một ngày, trở thành một trong những video trực tuyến được xem nhiều nhất trong 24 giờ đầu tiên.[8] Video chính thức được tải lên kênh YouTube của Linkin Park vào ngày 20 tháng 7 năm 2017;[9] với cảnh quay cuối cùng là cảnh Bennington trong một chiếc xe nhìn ra cửa sổ. Tính đến ngày 20 tháng 1 năm 2021, video đã đạt 135 triệu lượt xem trên YouTube.

Giới phê bình đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát nhận được nhiều đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình. Ian Gittins từ The Guardian đã gọi nó là "một món ăn vặt nhạc pop-R&B phong cách Justin Bieber". [10] Allison Stewart từ The Washington Post nhận định, "Bản nhạc điện tử 'Talking to Myself' nghe giống như tác phẩm của một ban nhạc nam thập niên 90".[3] Trong một đánh giá tiêu cực, Anita Bhagwandas từ NME nhận xét rằng bài hát "đầy những phần hook thiếu tinh tế và những giai điệu đáng quên".[11] Jon Pareles từ The New York Times đã mô tả bài hát như là "một tiếng kêu oan trái về sự cô đơn, sự xa lánh và 'tất cả những bức tường mà bạn liên tục dựng lên.'" [12]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Alternative Future Releases”. All Access. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ “Linkin Park Release Video for 'Talking to Myself'. Loudwire.
  3. ^ a b Stewart, Allison (21 tháng 5 năm 2017). “Linkin Park abandons its signature sound and the result is unrecognizable”. The Washington Post. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ Lynch, Joe (20 tháng 7 năm 2017). “Chester Bennington Dead at 41”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ a b O'Connor, Roisin (20 tháng 7 năm 2017). “Chester Bennington dead: Linkin Park released new music video hours before singer's apparent suicide”. The Independent. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ Stutz, Colin (20 tháng 7 năm 2017). “Linkin Park Share New 'Talking to Myself' Video Just Before News of Chester Bennington's Death”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
  7. ^ Iyengar, Aarti (21 tháng 7 năm 2017). “Linkin Park drops a new video "Talking to Myself" on the day Chester Bennington killed himself”. Bollywood Life. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  8. ^ Wayback Machine "Talking To Myself (Official Video) - Linkin Park".
  9. ^ “Talking to Myself (Official Video)”. Vevo. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ Gittins, Ian (4 tháng 7 năm 2017). “Linkin Park review – nu-metal escapees move beyond teen angst”. The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ Bhagwandas, Anita (17 tháng 5 năm 2017). “Linkin Park – 'One More Light' Review”. NME. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ Pareles, Jon; Caramanica, Jon; Russonello, Giovanni (21 tháng 7 năm 2017). “The Playlist: Linkin Park Pays Tribute to Chester Bennington”. The New York Times. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ "Austriancharts.at – Linkin Park – Talking to Myself" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ "Linkin Park Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 06. týden 2018. Truy cập 6 tháng 2 năm 2018.
  16. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 30. týden 2017. Truy cập 1 tháng 8 năm 2017.
  17. ^ “Le Top de la semaine: Top Singles Téléchargés – SNEP (Week 30, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ "Musicline.de – Linkin Park Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 28 tháng 7 năm 2017.
  19. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 17 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  21. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  22. ^ “BillboardPH Hot 100”. Billboard Philippines. 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  23. ^ "Portuguesecharts.com – Linkin Park – Talking to Myself" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 4 tháng 8 năm 2017.
  24. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 30. týden 2017. Truy cập 1 tháng 8 năm 2017.
  25. ^ "Swisscharts.com – Linkin Park – Talking to Myself" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 31 tháng 7 năm 2017.
  26. ^ "Linkin Park Chart History (Bubbling Under Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ "Linkin Park Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  28. ^ “Rádiós Top 100 – hallgatottsági adatok alapján – 2017”. Mahasz. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  29. ^ “Single Top 100 – eladási darabszám alapján – 2017”. Mahasz. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Đủ 10 thanh thì được thành tựu "Muôn Hoa Đua Nở Nơi Mục Rữa"
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
CZ2128 Delta (シ ー ゼ ッ ト ニ イ チ ニ ハ チ ・ デ ル タ / CZ2128 ・ Δ) AKA "CZ" là một người hầu chiến đấu tự động và là thành viên của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Garnet.