In the End

"In the End"
Đĩa đơn của Linkin Park
từ album Hybrid Theory
Mặt B
  • "Step Up"
  • "In the End" (trực tiếp từ BBC Radio One)
  • "Points of Authority" (trực tiếp tại Docklands Arena, London)
  • "A Place for My Head" (trực tiếp tại Docklands Arena)
  • "Pushing Me Away"
Phát hànhTháng 10 năm 2000[1][2]
23 tháng 8 năm 2001 (thương mại)[3]
Thu âm1999-2000
Thể loại
Thời lượng3:36 (bản album)
Hãng đĩaWarner Bros.
Sáng tác
Sản xuấtDon Gilmore
Thứ tự đĩa đơn của Linkin Park
"One Step Closer"
(2000)
"In the End"
(2000)
"Crawling"
(2001)
Mẫu âm thanh
Video âm nhạc
"In the End" trên YouTube

"In the End" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Đây là ca khúc thứ 8 trong album đầu tay của họ, Hybrid Theory (2000), và được phát hành làm đĩa đơn thứ 2 của album. "In the End" là một trong những bài hát dễ nhận biết và đặc trưng nhất của Linkin Park.

"In the End" nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, với hầu hết các nhà phê bình đều khen ngợi phần riff piano đặc trưng của bài hát, cũng như nhấn mạnh đến sự nổi bật của rapper Mike Shinoda trong bài hát. "In the End" cũng đạt được sự nổi tiếng rộng rãi và thành công về mặt thương mại khi phát hành. Bài hát đã lọt vào top 10 trên nhiều bảng xếp hạng âm nhạc toàn thế giới và đạt vị trí thứ 2 trên US Billboard Hot 100, bài hát đạt vị trí cao nhất của ban nhạc trên bảng xếp hạng, cũng như bài hát đầu tiên của họ lọt vào top 40. Nó cũng đạt vị trí số 1 trong bảng xếp hạng 100 bài hát hàng đầu của Z100 năm 2002. Bài hát này cũng đứng ở vị trí thứ 121 trong 500 bài hát hay nhất kể từ bạn khi sinh ra (The 500 Greatest Songs Since You Were Born) của tạp chí Blender.[9] Bài hát là ca khúc rock được phát lại nhiều nhất thập kỷ này của Billboard. Nó cũng được phối lại trong Reanimation thành bài "Enth E ND". Video âm nhạc của bài hát, đạo diễn bởi Nathan Coxtay đẩy đĩa của ban nhạc Joe Hahn, đặt ban nhạc trong một bối cảnh giả tưởng.

Chester Bennington, giọng ca chính của ban nhạc, ban đầu không thích bài hát này và không muốn nó được đưa vào Hybrid Theory. [10]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Một cảnh từ video nhạc của “In the End” được ghi hình tại sa mạc California và được áp dụng hiệu ứng CGI.

Video âm nhạc cho "In the End" được quay ở nhiều điểm dừng khác nhau trong chuyến lưu diễn Ozzfest năm 2001, được đạo diễn bởi Nathan CoxDJ Joe Hahn của ban nhạc.[11] Mặc dù bối cảnh của video "In the End" được quay ở sa mạc California, ban nhạc đã tự mình biểu diễn trên một sân khấu phòng thu ở Los Angeles, với các hiệu ứng CGI nổi bật và kết hợp được sử dụng để tạo ra phiên bản hoàn chỉnh. Biểu diễn trên sân khấu phòng thu cho phép Hahn và Cox đặt ống nước phía trên sân khấu để làm ban nhạc ướt sũng.[12]

Video âm nhạc lấy bối cảnh giả tưởng và sử dụng hoạt hình CGI. Ban nhạc biểu diễn trên đỉnh một bức tượng khổng lồ trông giống người Ai Cập, trên đó có một 'người lính có cánh', trông tương tự như 'người lính có cánh' trên ảnh bìa của album Hybrid Theory của Linkin Park.

Mike Shinoda đề cập rằng Princess Mononoke đã truyền cảm hứng cho video âm nhạc.[13]

Thiết kế sản xuất do Patrick Tatopoulos. Nó đã giành được giải "Video Rock hay nhất" và được đề cử cho Video của năm tại Lễ trao giải MTV Video Music năm 2002.[14]

Video đã có hơn 1,1 tỷ lượt xem trên YouTube tính đến tháng 1 năm 2021. Đây là video âm nhạc thứ 2 của họ đạt 1 tỷ lượt xem bên cạnh "Numb". Video đã được tải lên 2 lần bởi kênh YouTube của Linkin Park. Video được tải lên lần đầu tiên vào ngày 4 tháng 3 năm 2007 ở định dạng 240p. Video sau đó đã được tải lại vào ngày 26 tháng 10 năm 2009 ở định dạng 360p. Nó cũng được tải lại cùng ngày bởi kênh YouTube của Warner Bros. Records ở định dạng 480p.[15][16][17] Video được quay ở tỷ lệ khung hình 16:9. Bản tải lên lần đầu trên kênh YouTube của Linkin Park và các bản trên các kênh của Warner Records ở định dạng letterbox 4:3. Bản tải lại thứ 2 trên kênh YouTube của Linkin Park có tỷ lệ khung hình 16:9. Sau khi phát hành Bộ hộp kỷ niệm 20 năm cho Hybrid Theory, video đã được nâng cấp lên chất lượng HD.

Giới phê bình đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

"In the End" nhận được đánh giá tích cực của các nhà phê bình nhạc rock đương đại. VH1 xếp nó ở vị trí thứ 84 trong danh sách 100 bài hát hay nhất của thập niên 2000.[18] Bài hát cũng được Loudwire xếp thứ 2 trong danh sách "Những bài hát Hard Rock hàng đầu thế kỷ 21" ("Top 21st century Hard Rock songs").[19] Tại tạp chí Stylus, nó được đánh giá là "bản nu metal kinh điển".[20] Tại Kerrang!, nó được đưa vào ("Băng Mixtape Nu Metal Tối thượng") "The Ultimate Nu Metal Mixtape".[21] Tuy nhiên, NME chỉ trích bài hát nhiều hơn, gọi nó là "... một bản rap rock chán ngắt khác của MTV từ đáy của chuỗi thức ăn." [22]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2015, bài hát được mệnh danh là bài hát rock hay nhất trong danh sách Rock 100 của Kerrang!, đứng trên đĩa đơn năm 2014 của ban nhạc là Final Masquerade.[23]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

"In the End" là đĩa đơn xếp hạng cao nhất của Linkin Park tại Hoa Kỳ, ra mắt ở vị trí thứ 78 và đạt vị trí cao nhất thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ vào tháng 3 năm 2002, và bị ngăn khỏi vị trí đầu bảng bởi "Ain't It Funny" của Jennifer LopezJa Rule. Bài hát đã ở trên bảng xếp hạng tổng cộng 38 tuần. Nó đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Modern Rock Tracks trong 5 tuần, bắt đầu từ tháng 12 năm 2001, trở thành bản hit đầu tiên của họ trên bảng xếp hạng này. Bài hát đã trải qua 44 tuần ở đó, trở thành bài hát nằm trên bảng xếp hạng đó lâu nhất của họ và nó cũng đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Mainstream Rock Tracks với 40 tuần trên bảng xếp hạng, lâu thứ 2 sau "One Step Closer" với 42 tuần. Nó cũng giữ vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Pop Songs trong 5 tuần và ở trên bảng xếp hạng trong 27 tuần. "In the End" là đĩa đơn có thành tích tốt thứ 7 trên Billboard Hot 100 trong năm 2002, là bài hát rock và alternative có thành tích tốt thứ 2 trong thập kỷ trên bảng xếp hạng Alternative Songs cũng như bảng xếp hạng Rock Songs, chỉ đứng sau "Headstrong" của Trapt và "How You Remind Me" của Nickelback tương ứng. Tính đến tháng 6 năm 2014, đĩa đơn đã bán được 2.555.000 bản tại Hoa Kỳ.[24]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Phần 1
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."In the End"Linkin Park3:38
2."In the End" (Trực tiếp tại BBC Radio One)Linkin Park3:28
3."Points of Authority" (Trực tiếp tại Docklands Arena, London)Linkin Park3:31
4."In the End" (Video) 3:36
Phần 2
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."In the End"Linkin Park3:38
2."A Place for My Head" (Trực tiếp tại Docklands Arena, London)
  • Linkin Park
  • Mark Wakefield
  • Dave Farrell
3:12
3."Step Up"3:54
DVD
STTNhan đềThời lượng
1."In the End" (Âm thanh)3:37
2."Crawling" (Video Âm nhạc)3:38
3."4 X 30 Seconds"2:14
In the End: Live & Rare
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."In the End" (Bản Album)Linkin Park3:36
2."Papercut" (Trực tiếp tại Docklands Arena, London)Linkin Park3:11
3."Points of Authority" (Trực tiếp tại Docklands Arena, London)Linkin Park3:26
4."A Place for My Head" (Trực tiếp tại Docklands Arena, London)
  • Linkin Park
  • Wakefield
  • Farrell
3:10
5."Step Up"
  • Shinoda
  • Hahn
  • Delson
3:55
6."My December"Shinoda4:21
7."High Voltage"Linkin Park3:45

Nhân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Linkin Park

Sản xuất

  • Don Gilmore sản xuất
  • Điều hành sản xuất: Jeff Blue
  • Phối âm tại Soundtrack, NYC

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[77] Gold 35.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[78] Platinum 90.000double-dagger
Ý (FIMI)[79] 3× Platinum 150.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[80] Gold 5.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[81] Gold 25.000^
Thụy Điển (GLF)[82] Gold 15.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[83] Gold 20.000^
Anh Quốc (BPI)[84] 2× Platinum 1.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[85] 4× Platinum 4.000.000double-dagger
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[86] Gold 900.000dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.
dagger Chứng nhận dựa theo doanh số phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ https://loudwire.com/linkin-park-one-billion-views-youtube-in-the-end-lyrics/
  2. ^ “War and Remembrance”. Billboard: 63. 6 tháng 10 năm 2001.
  3. ^ https://australian-charts.com/showitem.asp?interpret=Linkin+Park&titel=In+The+End&cat=s
  4. ^ “The 30 Best Nu-Metal Songs”. Spin. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ “Top 10 Essential Rap-Rock Songs”. About.com. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ “Ranking Every Alternative Rock No. 1 Hit from Worst to Best”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ “No. 2: Linkin Park, 'In the End' - Top 21st Century Hard Rock Songs”. Loudwire. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ “The 15 Greatest Linkin Park Songs”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ “Maxim”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “LINKIN PARK Q&A;”. VMusic.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013. I don't really participate in picking singles. I learnt that after making Hybrid Theory. I was never a fan of "In the End" and I didn't even want it to be on the record, honestly. How wrong could I have possibly been?
  11. ^ “An interview with bassist Phoenix”. Rough Edge. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  12. ^ “In the End facts”. Song Facts. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  13. ^ “January 11, 2002 chat”. Wayback Machine. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2002.
  14. ^ “MTV Video Music Awards History”. Rock on the Net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  15. ^ “In the End (Original and Official Video) on YouTube”. from Linkin Park's YouTube Channel
  16. ^ “In the End (Official Duplicate Video) on YouTube”. from Linkin Park's YouTube Channel
  17. ^ “In the End (Official Video) on YouTube”. from the Warner Bros. Records YouTube Channel
  18. ^ Anderson, Kyle (29 tháng 9 năm 2011). “U2, Rihanna, Amy Winehouse, Foo Fighters fill out VH1's '100 Greatest Songs of the '00s'. Entertainment Weekly. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2011.
  19. ^ Graham Hartmann (1 tháng 7 năm 2012). “No. 2: Linkin Park, 'In The End' – Top 21st Century Hard Rock Songs”. Loudwire.com. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ Unterberger, Andrew (10 tháng 9 năm 2004). “Top Ten Nu-Metal Bands”. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
  21. ^ “The Ultimate Nu-Metal Mixtape”. Kerrang!. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
  22. ^ “NME Track Reviews – Linkin Park: In The End”. Nme.Com. 2 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
  23. ^ "In The End" and "Final Masquerade" have made it to the top of Kerrang!'s Rock 100 list Facebook April 15, 2015.
  24. ^ Trust, Gary (24 tháng 6 năm 2014). “Ask Billboard: With Nico & Vinz, Norway Continues U.S. Chart Invasion”. Billboard. Prometheus Global Media.
  25. ^ "Australian-charts.com – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  26. ^ "Austriancharts.at – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  27. ^ "Ultratop.be – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  28. ^ "Ultratop.be – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  29. ^ "Danishcharts.com – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  30. ^ “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. 19 (44): 17. 27 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ "Lescharts.com – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  32. ^ "Musicline.de – Linkin Park Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  33. ^ "The Irish Charts – Search Results – Linkin Park" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  34. ^ "Italiancharts.com – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  35. ^ "Nederlandse Top 40 – week 7, 2002" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 13 tháng 1 năm 2020.
  36. ^ "Dutchcharts.nl – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  37. ^ "Charts.nz – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  38. ^ “Polish Singles Chart”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  39. ^ “Romanian Top 100: Editia 1, saptamina 7.01-13.01, 2002”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  40. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 31 tháng 7 năm 2020.
  41. ^ "Swedishcharts.com – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  42. ^ "Swisscharts.com – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  43. ^ "Linkin Park: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 24 tháng 6 năm 2008.
  44. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 31 tháng 7 năm 2020.
  45. ^ "Linkin Park Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 1 năm 2016.
  46. ^ "Linkin Park Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 1 năm 2016.
  47. ^ "Linkin Park Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 1 năm 2016.
  48. ^ "Linkin Park Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 8 năm 2020.
  49. ^ "Linkin Park Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 1 năm 2016.
  50. ^ "Austriancharts.at – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 4 tháng 8 năm 2017.
  51. ^ "Linkin Park Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 8 năm 2017.
  52. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 30. týden 2017. Truy cập 1 tháng 8 năm 2017.
  53. ^ "Linkin Park: In the End" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 30 tháng 7 năm 2017.
  54. ^ “Le Top de la semaine: Top Singles Téléchargés – SNEP (Week 30, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  55. ^ "Musicline.de – Linkin Park Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 28 tháng 7 năm 2017.
  56. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  57. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  58. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  59. ^ "Portuguesecharts.com – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 4 tháng 8 năm 2017.
  60. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 30. týden 2017. Truy cập 1 tháng 8 năm 2017.
  61. ^ "Spanishcharts.com – Linkin Park – In the End" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  62. ^ "Swisscharts.com – Linkin Park – Numb" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 31 tháng 7 năm 2017.
  63. ^ "Linkin Park Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 8 năm 2017.
  64. ^ "Linkin Park Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  65. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  66. ^ “Årslista Singlar, 2001” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  67. ^ “2001 UK Singles Chart” (PDF). UKChartsPlus. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  68. ^ “ARIA End of Year Singles Chart 2002”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  69. ^ “Jaaroverzichten 2002”. Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  70. ^ “Top of the Music – Mix e Singoli” (PDF) (bằng tiếng Ý). FIMI. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  71. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2002”. Dutch Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  72. ^ “Jaaroverzichten – Single 2002”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  73. ^ “Billboard Top 100 – 2002”. Billboardtop100of.com. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  74. ^ a b “The Year in Music 2002” (PDF). Billboard. 114 (52): YE-87. 28 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  75. ^ “Hot Rock Songs - Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  76. ^ “Top AFP – Audiogest – Top 3000 Singles + EPs Digitais” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  77. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  78. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Linkin Park – In the End” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Linkin Park – In the End” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "In the End" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  80. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Linkin Park – In the End” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Linkin Park – In the End”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  82. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2001” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.
  83. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('In the End')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Linkin Park – In the End” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Platinum' ở phần Certification. Nhập In the End vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  85. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Linkin Park – In the End” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Linkin Park – In the End (Streaming)” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
Những đôi môi gây nghiện
Những đôi môi gây nghiện
Đắm chìm vào sự ngọt ngào của những đôi môi
Giới thiệu nhân vật Kaeya Alberich - Genshin Impact
Giới thiệu nhân vật Kaeya Alberich - Genshin Impact
Đêm mà Kaeya Alberich nhận được Vision trời đổ cơn mưa to