Tenzing Montes

Tenzing Montes
Tenzing Montes được New Horizons chụp ngày 14 tháng 7 năm 2015.[1][2]
Vị tríTombaugh Regio, Sao Diêm Vương
Tọa độ20°N 180°Đ / 20°N 180°Đ / -20; 180
Đỉnh6,2±0,6 km (3,9±0,4 dặm Anh)[3]
Được đặt tên theoTenzing Norgay

Tenzing Montes (/ˈtɛnsɪŋ ˈmɒntz/[ghi chú 1] trước đây gọi là Norgay Montes, là dãy núi băng giá gần Hillary Montes, đạt độ cao đến 6,2 km (3,9 mi; 20.000 ft) phía trên bề mặt của hành tinh lùn Sao Diêm Vương,[4][5] giáp với khu vực phía tây nam của Sputnik Planitia ở phía nam Tombaugh Regio (hoặc một phần của Tombaugh Regio phía nam xích đạo).[6][7] Nó là dãy núi cao nhất trên Sao Diêm Vương, và cũng dốc nhất với độ dốc trung bình 19,2 độ.[3]

Đặt tên[sửa | sửa mã nguồn]

Dãy núi này lần đầu tiên được tàu vũ trụ New Horizons nhìn thấy vào ngày 14 tháng 7 năm 2015 và được NASA công bố vào ngày 15 tháng 7 năm 2015, được đặt theo họ của nhà leo núi người NepalTenzing Norgay, người cùng với Edmund Hillary đã leo thành công lần đầu tiên lên đỉnh núi cao nhất trên Trái Đấtđỉnh Everest vào ngày 29 tháng 5 năm 1953.[1][2][8] Dãy núi được nhóm New Horizons gọi không chính thức là Norgay Montes, nhưng sau đó được đổi từ Norgay thành Tenzing.[ghi chú 2] Vào ngày 7 tháng 9 năm 2017, tên gọi Tenzing Montes đã chính thức được phê duyệt cùng với tên gọi Tombaugh Regio và mười hai đặc điểm bề mặt gần đó.[9]

Đỉnh cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Một số khối núi trong Tenzing Montes đạt độ cao hơn 4 km so với địa hình xung quanh. Bảng dưới đây dựa theo Bảng 3 trong Schenk et al. (2018).[3]

Tên của dãy núi Tên đỉnh[ghi chú 3] Vị trí Chiều cao (km, từ đáy tới đỉnh)
Tenzing Montes "T2" 16°24′N 175°36′Đ / 16,4°N 175,6°Đ / -16.4; 175.6 6,2±0,6 km
Tenzing Montes "T1" 16°00′N 174°54′Đ / 16°N 174,9°Đ / -16.0; 174.9 5,7±0,4 km
Tenzing Montes "T3" 16°54′N 176°18′Đ / 16,9°N 176,3°Đ / -16.9; 176.3 5,7±0,4 km
Tenzing Montes "T4" 21°42′N 179°42′Đ / 21,7°N 179,7°Đ / -21.7; 179.7 5,0±0,4 km
Tenzing Montes (phía nam) "T1 1" 19°30′N 179°12′Đ / 19,5°N 179,2°Đ / -19.5; 179.2 4,5±0,4 km
Tenzing Montes (phía nam) "T1 2" 20°18′N 178°54′Đ / 20,3°N 178,9°Đ / -20.3; 178.9 4,4±0,4 km

Tenzing Montes cao đến 6,2 km (3,9 mi; 20.000 ft), khoảng 2 lần cao hơn Hillary Montes.[3] Để so sánh, đỉnh Everest cao 4,6 km (2,9 mi; 15.000 ft) từ đáy tới đỉnh (mặc dù độ cao là 8,8 km (5,5 mi; 29.000 ft) trên mực nước biển).[10]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hay còn đọc là /ˈmɒntz/
  2. ^ Trong tiếng Nepal thì họ được viết trước và tên viết sau, vì thế Tenzing là họ còn Norgay là tên.
  3. ^ Không chính thức cho đến khi được IAU phê chuẩn.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Nemiroff, R.; Bonnell, J. biên tập (ngày 18 tháng 7 năm 2015). “Fly Over Pluto”. Astronomy Picture of the Day. NASA. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ a b Staff (ngày 17 tháng 7 năm 2015). “NASA – Video (01:20) – Animated Flyover of Pluto's Icy Mountain and Plains”. NASA & YouTube. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ a b c d Schenk, P. M.; Beyer, R. A.; McKinnon, W. B.; Moore, J. M.; Spencer, J. R.; White, O. L.; Singer, K.; Nimmo, F.; Thomason, C.; Lauer, T. R.; Robbins, S.; Umurhan, O. M.; Grundy, W. M.; Stern, S. A.; Weaver, H. A.; Young, L. A.; Smith, K. E.; Olkin, C. (2018). “Basins, fractures and volcanoes: Global cartography and topography of Pluto from New Horizons”. Icarus. 314: 400–433. doi:10.1016/j.icarus.2018.06.008.
  4. ^ Kremer, Ken (ngày 27 tháng 7 năm 2015). “Breathtaking Pluto images reveal icy dwarf planet's plains and mountains (+video) - NASA's New Horizons space probe has sent back its highest-resolution images yet of Pluto and its moons”. The Christian Science Monitor. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ Akpan, Nsikan (ngày 18 tháng 7 năm 2015). “Nepal gets a piece of Pluto plus four new surprises from New Horizons”. PBS NewsHour. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ Staff (ngày 25 tháng 7 năm 2015). “Pluto mountain range named after Sir Edmund Hillary”. Stuff.co.nz. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ Staff (ngày 24 tháng 7 năm 2015). “NASA names Pluto's mountains after Sir Edmund Hillary”. Television New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ Pokhrel, Rajan (ngày 19 tháng 7 năm 2015). “Nepal's mountaineering fraternity happy over Pluto mountains named after Tenzing Norgay Sherpa - Nepal's First Landmark In The Solar System”. The Himalayan Times. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ “Pluto Features Given First Official Names”. NASA. ngày 7 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ Mount Everest (bản đồ tỷ lệ xích 1:50.000), được vẽ theo hướng dẫn của Bradford Washburn cho Bảo tàng Khoa học Boston, Quỹ nghiên cứu núi cao Thụy Sĩ và Hội Địa lý Quốc gia, 1991, ISBN 3-85515-105-9
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Eliana là một người yêu sách và cũng là vị hôn thê của hoàng tử Christopher. Một ngày nọ cô biết một cô gái đã có tình cảm với hoàng tử
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection