Thiền Bắc Tông (zh: 北宗禪), cũng được gọi là Bắc Thiền hay Bắc Tông, là một phái Thiền do Thiền sư Ngọc Tuyền Thần Tú sáng lập - chủ trương tiệm tu, tiệm ngộ - đối lập với Nam Thiền của Lục Tổ Huệ Năng chủ trương đốn ngộ.
Theo các học giả Phật giáo, tên gọi của tông này có lẽ do Thiền sư Hà Trạch Thần Hội - một trong những nhân vật có liên quan đến tranh chấp Nam - Bắc trong nội bộ Thiền Tông gán cho hơn là do Thần Tú hay các môn đệ của Thần Tú tuyên xưng.
Một phần của loạt bài về |
Thiền sư Trung Quốc |
---|
|
|
|
|
- Hi Thiên
- Đạo Ngộ, Duy Nghiễm
- Bảo Thông, Thiên Nhiên
- Sùng Tín , Đàm Thịnh
- Viên Trí, Đức Thành, Vô Học
- Tuyên Giám, Thiện Hội
- Khánh Chư, Lương Giới
- Nghĩa Tồn, Toàn Hoát, Sư Ngạn
- Văn Yển, Huệ Lăng, Sư Bị
|
|
|
|
- Huệ Nam
- Tổ Tâm, Khắc Văn, Thường Thông
- Ngộ Tân, Duy Thanh, Huệ Hồng, Tùng Duyệt
- Tuệ Phương, Trí Thông, Thủ Trác
- Thủ Trác, Giới Kham, Đàm Bí
- Tùng Cẩn, Hoài Sưởng
|
- Phương Hội
- Thủ Đoan, Pháp Diễn
- Phật Cần, Phật Nhãn, Phật Giám
- Tông Cảo, Thiệu Long, Huệ Viễn
- Đức Quang, Đàm Hoa, Đạo Tế
- Cư Giản, Thiện Trân, Hàm Kiệt
- Đại Quan, Hành Đoan, Huệ Khai
- Tổ Tiên, Sùng Nhạc, Đạo Sinh
- Nguyên Hi, Trí Cập, Huệ Tính
- Phổ Nham, Đạo Trùng, Sư Phạm
- Đức Huy, Hành Diễn, Đại Hân
- Đạo Long, Trí Ngu, Hành Di
- Diệu Luân, Tổ Khâm, Tổ Nguyên
- Huệ Đàm, Nhất Ninh, Tông Hâm
- Tuệ Bảo, Nguyên Diệu, Tịnh Giới
- Thanh Củng, Minh Bản, Tiên Đổ
- Duy Tắc, Nguyên Trường, Không Độ
- Thời Uỷ, Phổ Trì, Huệ Sâm
- Phổ Từ, Minh Tuyên, Bản Thụy
- Minh Thông, Pháp Hội
- Đức Bảo, Đức Thanh
- Châu Hoằng, Chính Truyền
- Viên Ngộ, Viên Tu
- Viên Tín, Nhân Hội
- Thông Kỳ, Thông Dung, Đạo Mân
- Thông Tú, Thông Vấn
- Thủy Nguyệt, Chuyết Chuyết
- Đạo An, Long Kỳ, Chân Phác
- Hành Sâm, Hành Trân
- Siêu Vĩnh, Như Trường, Siêu Cách
- Tử Dung, Tính Âm
- Hư Vân, Lai Quả
|
- Lương Giới
- Bản Tịch, Đạo Ưng, Cư Độn
- Huệ Hà, Đạo Phi
- Quán Chí, Duyên Quán, Cảnh Huyền
- Nghĩa Thanh, Đạo Khải
- Tử Thuần, Tự Giác, Pháp Thành
- Chính Giác, Thanh Liễu, Nhất Biện
- Huệ Huy, Tông Giác, Tăng Bảo
- Huệ Tộ, Trí Giám, Tăng Thế
- Minh Quang, Như Tịnh, Như Mãn
- Đức Cử, Hành Tú
- Huệ Nhật, Vân Tụ, Phúc Dụ
- Vĩnh Dư, Đại Chứng, Văn Thái
- Phúc Ngộ, Văn Tài, Tử Nghiêm
- Liễu Cải, Khế Bân, Khả Tùng, Văn Tải
- Tông Thư, Thường Trung, Thường Thuận
- Tuệ Kinh, Phương Niệm
- Nguyên Lai, Nguyên Cảnh
- Nguyên Hiền, Viên Trừng
- Đạo Ngân, Đạo Thịnh, Đạo Bái
- Minh Tuyết, Minh Phương, Minh Vu
- Hoằng Kế, Đại Văn, Đại Tâm
- Tịnh Nột, Tịnh Đăng, Tịnh Chu
- Hưng Kỳ, Hưng Trù, Hưng Long
- Trí Tiên, Trí Giáo
- Pháp Hậu, Giới Sơ
- Nhất Tín, Đỉnh Triệt
- Hư Vân , Thánh Nghiêm
|
- Văn Yển
- Trừng Viễn, Nhân Úc
- Đạo Thâm, Thủ Sơ
- Duyên Mật, Sư Khoan, Hạo Giám
- Quang Tộ, Huệ Viễn, Phong Tường
- Lương Nhã, Ứng Chân, Sư Giới
- Trọng Hiển, Thiện Tiêm
- Thừa Cổ, Hiểu Thông, Hoài Trừng
- Nghĩa Hoài, Thảo Đường, Truyền Tông
- Liễu Nguyên, Khế Tung, Giám Thiều
- Tông Bản, Pháp Tú
- Trọng Nguyên, Ứng Phu, Pháp Anh
- Sùng Tín, Thiện Bản, Thanh Mãn
- Duy Bạch, Tông Vĩnh, Tông Trách
- Hoài Thâm, Tự Như
- Tư Huệ, Tông Diễn
- Huệ Quang, Văn Tuệ, Đạo Xương
- Nguyên Diệu, Lương Khánh, Chính Thụ
- Thâm Tịnh
|
|
|
|
|
Cổng thông tin Phật giáo |
|
Sau khi Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn truyền trao y bát cho Huệ Năng thì trong Thiền tông bị phân hóa thành 2 phái là Bắc Thiền Tông do Thiền sư Thần Tú truyền dạy và Nam Thiền Tông do Thiền sư Huệ Năng hoằng pháp.
Sau này Thần Tú đến Kinh đô Trường An và trở thành quốc sư. Sư giáo hóa được nhiều đồ chúng nên hình thành Tông phái.
Tông này chủ yếu tu tập dựa trên thuyết Tiệm Ngộ tức là tu chứng theo thứ bậc. Được thể hiện qua bài kệ của Thiền Sư Thần Tú:
Thân thị bồ-đề thụ,
Tâm như minh kính đài.
Thời thời cần phất thức,
Vật sử nhạ trần ai.
Tạm dịch
Thân là cây bồ-đề
Tâm như đài gương sáng.
Thường siêng lau, siêng rửa,
Chớ để bám bụi nhơ.
Phương pháp tu tập của tông này chủ yếu dựa trên thiền quán, kinh điển - đặc biệt là bộ kinh Nhập Lăng Già. Do ít người tài hoằng pháp, lại chịu sự đả kích, chỉ trích mạnh mẽ từ các môn đồ của Lục Tổ, phần nữa là do các thiền sư tông này thường gần gũi giới chính trị, tông này dần đi vào biến mất và bị thất truyền.
1/ Thiền sư Ngọc Tuyền Thần Tú
2/ Thiền sư Tung Sơn Phổ Tịch
- 3/ Thiền sư Thánh Thiện Hoằng Chính
- 3/ Thiền sư Thiếu Lâm Đồng Quan
- 3/ Thiền sư Kính Ái Pháp Ngoạn
- 3/ Thiền sư Nhất Hành
- 3/ Thiền sư Chí Không ( người Triều Tiên)
- 4/ Thiền sư Thần Hành
- 3/ Thiền sư Đạo Tuyền (truyền pháp sang Nhật Bản)
- 4/ Đại sư Hành Biểu
- 5/ Đại Sư Tối Trừng (Saicho)--> Tổ khai sáng Thiên Thai Tông Nhật Bản.
2/ Thiền sư Tây Kinh Nghĩa Phúc
2/ Thiền sư Tung Sơn Kính Hiền
2/ Thiền sư Đông Nhạc Hàng Ma Tạng
2/ Thiền sư Không Tịch Đại Phúc
- 3/ Thiền sư Ma Kha Diễn
2/ Thiền sư Hầu Mạc Trần Diễm.
- Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
- Đạo Nguyên. Cảnh đức truyền đăng lục, Thư viện Huệ Quang, Lý Việt Dũng dịch Việt.