Phương ngữ Bắc Kinh | |
---|---|
Tiếng Bắc Kinh | |
北京話 Běijīnghuà | |
Khu vực | Bắc Kinh và các quận nội thành[1] |
Tổng số người nói | ? |
Phân loại | Hán-Tạng
|
Mã ngôn ngữ | |
Glottolog | beij1234 [2] |
Linguasphere | 79-AAA-bb |
Tiếng Bắc Kinh (giản thể: 北京话; phồn thể: 北京話; Hán-Việt: Bắc Kinh thoại; bính âm: Běijīnghuà) là phương ngữ uy tín của tiếng Quan Thoại được nói ở vùng đô thị Bắc Kinh, ngoại trừ phương ngữ Bắc Kinh của các quận ngoại ô. Âm vị của phương ngữ Bắc Kinh là nền tảng âm vị của Hán ngữ tiêu chuẩn - ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa dân quốc, một trong những ngôn ngữ chính thức của Singapore. Mặc dù có những sự tương đồng với Hán ngữ tiêu chuẩn, vẫn có những khác biệt "mang tính biểu tượng" giữa hai thứ tiếng, bao gồm sự bổ sung của âm cuối -r / 儿 với một số từ (ví dụ 哪儿).[3] Giữa triều Nguyên và triều Thanh, triều Minh cũng đưa những sự ảnh hưởng của phương ngữ miền Nam vào phương ngữ này.
Phương ngữ Bắc Kinh nhìn chung thông hiểu với các phương ngữ Quan Thoại khác, bao gồm cả Hán ngữ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, nó không thông hiểu với các ngôn ngữ Hán-Tạng khác hoặc ngay cả các phương ngôn Hán ngữ bao gồm tiếng Quảng, tiếng Phúc Kiến và tiếng Ngô.
Tiếng Đông Can là một ngôn ngữ Hán dẫn xuất Quan Thoại được nói khắp Trung Á, đặc biệt là ở Kyrgyzstan và Kazakhstan. Những người nói ngôn ngữ này như nhà thơ Đông Can và học giả Iasyr Shivaza và những người khác nói rằng người Trung Quốc nói tiếng Bắc Kinh có thể hiểu tiếng Đông Can, nhưng những người Đông Can không thể hiểu tiếng Quan Thoại Bắc Kinh.
Phương ngữ Bắc Kinh đặc trưng sử dụng nhiều từ được coi là "biệt ngữ" và do đó rất ít xuất hiện hoặc hoàn toàn không xuất hiện trong Hán ngữ tiêu chuẩn. Những người nói không phải là người gốc Bắc Kinh có thể gặp khó khăn khi hiểu nhiều hoặc hầu hết những điều này. Nhiều từ lóng như vậy sử dụng hậu tố "-r", được gọi là ér hóa. Những ví dụ bao gồm:
Một số cụm từ tiếng Bắc Kinh có thể hơi phổ biến bên ngoài Bắc Kinh:
Lưu ý rằng một số "biệt ngữ" được coi là tuhua - thổ thoại (土话), hoặc ngôn ngữ "cơ bản" hoặc "không giáo dục", là những sự truyền thụ từ thế hệ cũ và không còn được sử dụng trong những người nói có học thức hơn, ví dụ:
Những từ khác có thể được coi là "tạo ngữ" được sử dụng giữa những người nói trẻ hơn và trong giới "xu hướng hơn":
Phương ngữ này cũng chứa cả từ mượn tiếng Mãn và Mông Cổ:[5]
Đối với âm vị học và từ vựng, ngữ pháp của phương ngữ Bắc Kinh sử dụng nhiều lượt cụm từ gần với cách nói phổ biến hơn so với tiếng Quan Thoại. Nhìn chung, tiếng Quan thoại vẫn giữ được một số ảnh hưởng từ Văn ngôn, nó cô đọng và súc tích hơn. Phương ngữ Bắc Kinh không bị ảnh hưởng bởi ảnh hưởng này. Do đó, nó ít ngắn gọn hơn tiếng Quan thoại, mặc dù thường phát âm nhanh hơn.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Zhao2017
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :2
|journal=
(trợ giúp)