Tiếng Lur

Tiếng Lur
لوری
Phát âmphát âm tiếng Ba Tư: [loriː]
Sử dụng tạiIran; một vài ngôi làng tại Iraq.[1][2]
Khu vựcNam Zagros
Tổng số người nói13 triệu (2012)[3]
Dân tộcNgười Lur
Phân loạiẤn-Âu
Phương ngữ
Trung Lur (Minjai)
Lur Feyli[4][5][6][7]
Lur Bakhtiari
Nam Lur
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3tùy trường hợp:
lrc – Trung Lur
bqi – Lur Bakhtiari
luz – Nam Lur
Glottologluri1252[12]
Phân bố của tiếng Lur.

Tiếng Lur là một ngôn ngữ Iran được nói bởi người Lur tại khu vực Tây Á. Tiếng Lur được tạo nên từ năm nhóm phương ngữ gồm Feyli,[4][5][6][7] Trung (Minjaee), Bakhtiari,[13][14] Laki[8][9][10][11] và Nam.[13][14]

Bản đồ các tỉnh có người Lur sinh sống tại Iran, theo một khảo sát năm 2010

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Northern Luri tại Ethnologue (ấn bản 18, 2015) (cần đăng ký mua)
  2. ^ Dougherty, Beth K.; Ghareeb, Edmund A. (ngày 7 tháng 11 năm 2013). “Historical Dictionary of Iraq”. Scarecrow Press – qua Google Books.
  3. ^ “LORI LANGUAGE ii. Sociolinguistic Status – Encyclopædia Iranica”.
  4. ^ a b Najm S. Mehdi, al-Fayli, Stockholm 2001.
  5. ^ a b “Faylee Archive - الارشيف الفيلي”.
  6. ^ a b Black-Michaud, J. (1974). “An Ethnographic and Ecological Survey of Luristan, Western Persia: Modernization in a Nomadic Pastoral Society. Middle Eastern Studies, 10(2), 210–228”.
  7. ^ a b Shoup, J.A.2011.Ethnic Groups of Africa and the Middle East: An Encyclopedia.ABC-CLIO, Incorporated. p.177
  8. ^ a b B. Grimes (ed.), ‘Luri’, in Ethnologue (13th edition) (Dallas, 1996), p. 677; M. Ruhlen, A Guide to the World's Languages (Stanford, 1991), p. 327.
  9. ^ a b H. Izadpan¯ah, Farhang-e Laki [Lexicon of Laki]: in Persian, (Tehran, 1978).
  10. ^ a b بومیان دره مهرگان) تألیف رحیمی عثمانوندی)
  11. ^ a b H. Izadpan¯ah, Farhang-e Lori [Lexicon of Luri] (Tehran, 1964).
  12. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Luric”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  13. ^ a b Erik John Anonby (2003). Update on Luri: How many languages?. Journal of the Royal Asiatic Society (Third Series), 13, pp 171-197. doi:10.1017/S1356186303003067.
  14. ^ a b G. R. Fazel, ‘Lur’, in Muslim Peoples: A World Ethnographic Survey, ed. R. V. Weekes (Westport, 1984), pp. 446–447
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Phóng xạ hay phóng xạ hạt nhân là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
Download Saya no Uta Việt hóa
Download Saya no Uta Việt hóa
Trong thời gian sống tại bệnh viện, Fuminori đã gặp 1 cô gái xinh đẹp tên Saya
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Kochou Shinobu「胡蝶 しのぶ Kochō Shinobu」là một Thợ Săn Quỷ, cô cũng là Trùng Trụ của Sát Quỷ Đội.