Tosana niwae

Tosana niwae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Tosana
Loài (species)T. niwae
Danh pháp hai phần
Tosana niwae
Smith & Pope, 1906
Danh pháp đồng nghĩa

Tosana niwae là một loài cá biển thuộc chi Tosana trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1906.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh niwae được đặt theo tên của Hiwashi Niwa, giám đốc Trạm Thí nghiệm Ngư nghiệp tại Tosa, Kōchi, Nhật Bản (cũng là nơi mẫu định danh được thu thập[1]).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

T. niwae được phân bố từ tỉnh Kagoshima (phía nam Nhật Bản) trải dài xuống Biển Đông (bao gồm bờ nam Trung Quốc và ngoài khơi Nha Trang, Việt Nam).[3]

Khi so sánh mẫu định danh của Anthias albofasciatus (được thu thập ở Hồng Kông) với mẫu định danh của T. niwae, cũng như với các mẫu T. niwae khác từ Biển Đông thì chúng đều chỉ cùng một loài. Do đó, A. albofasciatus được xem là một danh pháp đồng nghĩa của T. niwae.[4]

Ngoài ra, T. niwae còn được ghi nhận ngoài khơi Úc, từ Darwin (Lãnh thổ Bắc Úc) đến Newcastle, New South Wales dưới danh pháp P. albofasciatus.[5] Ghi nhận của T. niwae tại Bahrain (trên vịnh Ba Tư)[6] theo Eagderi và các cộng sự (2019) thì đây là một sai sót trong việc nhận dạng loài.[7]

T. niwae sống trên nền đáy cát và bùn ở vùng nước sâu, được thu thập ở độ sâu khoảng 60 đến 113 m.[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở T. niwae là 16 cm.[8]

Thân màu hồng với các tia vây mảnh vươn dài ở hai thùy đuôi và vây bụng. Cá cái và cá con có một dải vàng băng ngang mắt đến nửa trên cuống đuôi. Vây lưng và hai thùy đuôi có viền vàng. Cá đực có thêm một dải vàng khác từ môi trên băng ngang dưới mắt đến rìa sau nắp mang. Hai bên thân cá đực có đốm đỏ.[3][5]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 15–17.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Tosana niwae. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ Christopher Scharpf (2023). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 4)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c d Gill, Anthony C.; Pogonoski, John J.; Johnson, Jeffrey W.; Tea, Yi-Kai (2021). “Three new species of Australian anthiadine fishes, with comments on the monophyly of Pseudanthias Bleeker (Teleostei: Serranidae)” (PDF). Zootaxa. 4996 (1): 49–82. doi:10.11646/zootaxa.4996.1.2. ISSN 1175-5334. PMID 34810545.
  4. ^ Gill, Anthony C.; Anderson, William D. Jr; Williams, Jeffrey T. (2019). “Anthias albofasciatus Fowler and Bean, 1930, a junior synonym of Tosana niwae Smith and Pope, 1906 (Teleostei: Serranidae: Anthiadinae)”. Zootaxa. 4614 (3): 566. doi:10.11646/zootaxa.4614.3.8. ISSN 1175-5334. PMID 31716372.
  5. ^ a b Bray, D. J. (2022). “Threadtail Anthias, Tosana niwae Smith & Pope 1906”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 125. ISBN 978-0824818081.
  7. ^ Eagderi, S.; Fricke, R.; Esmaeili, H. R.; Jalili, P. (2019). “Annotated checklist of the fishes of the Persian Gulf: Diversity and conservation status” (PDF). Iranian Journal of Ichthyology. 6 (Sup. 1): 105.
  8. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Tosana niwae trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu đến các bạn một hormone đại diện cho thứ cảm xúc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần
Vay tiền - con dao hai lưỡi: Bạn có biết cách vay mượn tiền thế nào cho hiệu quả?
Vay tiền - con dao hai lưỡi: Bạn có biết cách vay mượn tiền thế nào cho hiệu quả?
Trong đầu tư, kinh doanh, vay còn được gọi là đòn bẩy tài chính, một công cụ rất hiệu quả được nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư sử dụng.
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng