Trần Hữu Dực | |
---|---|
Chức vụ | |
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao | |
Nhiệm kỳ | 3 tháng 7 năm 1976 – 4 tháng 7 năm 1981 5 năm, 1 ngày |
Chủ tịch nuớc | Tôn Đức Thắng Nguyễn Hữu Thọ (Quyền) |
Tiền nhiệm | Hoàng Quốc Việt |
Kế nhiệm | Trần Lê |
Nhiệm kỳ | 28 tháng 3, 1974 – 2 tháng 7, 1976 2 năm, 96 ngày |
Thủ tướng | Phạm Văn Đồng |
Tiền nhiệm | Danh Sách phó thủ tướng việt nam |
Kế nhiệm | Danh Sách phó thủ tướng việt nam |
Bộ trưởng Phủ Thủ tướng | |
Nhiệm kỳ | tháng 4 năm 1965 – tháng 7 năm 1976 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Khang |
Kế nhiệm | Đặng Thí |
Chủ nhiệm Văn phòng Nông nghiệp Phủ Thủ tướng | |
Nhiệm kỳ | 7 tháng 1, 1963 – Tháng 4, 1965 |
Tiền nhiệm | Phạm Hùng |
Kế nhiệm | Hoàng Anh |
Bộ trưởng Bộ Nông trường | |
Nhiệm kỳ | 1960 – 7 tháng 1, 1963 |
Tiền nhiệm | đầu tiên |
Kế nhiệm | Nghiêm Xuân Yêm |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân lâm thời tỉnh Quảng Trị | |
Nhiệm kỳ | Tháng 8, 1945 – Tháng 9, 1945 |
Tiền nhiệm | đầu tiên |
Kế nhiệm | Lê Thế Hiếu |
Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ | 1955 – 1956 |
Tiền nhiệm | Trần Đăng Ninh |
Kế nhiệm | Hoàng Anh |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Quảng Trị, Liên bang Đông Dương | 15 tháng 1, 1910
Mất | 21 tháng 8, 1993 Hà Nội, Việt Nam | (83 tuổi)
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Vợ | Nguyễn Thị Quy |
Con cái | Trần Hữu Thắng (con trai) |
Trần Hữu Dực (1910–1993) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại biểu Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.[1]
Trần Hữu Dực sinh ngày 15 tháng 1 năm 1910 tại làng Dương Lệ Đông, tổng Gia An, nay là xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.[1]
Tham gia hoạt động vào phong trào của những người cộng sản từ năm 15 tuổi, tháng 11 năm 1926 thành lập "Ái hữu dân đoàn" và trở thành đảng viên cộng sản của nhóm cộng sản đầu tiên ở Quảng Trị. Đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương từ năm 1929.
Tháng 11 năm 1930, Tỉnh ủy Đảng Cộng sản Việt Nam Quảng Trị chính thức được thành lập, ông được cử giữ chức Bí thư. Từ năm 1940, ông được phân công tham gia công việc của xứ ủy, phụ trách 11 tỉnh Nam Trung kỳ.
Trong thời gian hoạt động, ông bị Pháp bắt 3 lần, và bị chính quyền Nam triều kết án tổng số 29 năm tù giam, và 22 năm quản thúc tại các nhà lao Quảng Trị, Lao Bảo, Ban Mê Thuột (2 lần).
Năm 1945, ông được cử giữ chức Chủ tịch Ủy ban Khởi nghĩa và sau đó trở thành vị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tiên của Quảng Trị sau cuộc khởi nghĩa tháng 8.[1]
Sau tháng 8 năm 1945, ông giữ chức Chủ tịch Ủy ban Cánh mạng lâm thời Trung Bộ, Chủ tịch Ủy ban Hành chính Trung Bộ. Năm 1947 ông được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam khóa I cùng với Phạm Văn Đồng, Tôn Đức Thắng, Lê Văn Lương [2]. Trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, ông được giao nhiều trọng trách:
Ông mất ngày 21 tháng 8 năm 1993, thọ 83 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội.
Ông có vợ là Bà Nguyễn Thị Quy, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam và bốn người con là Trần Thị Thanh Thủy, Trần Hữu Thuật, Trần Thị Thảo và Trần Hữu Thắng nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ [3]
Diễn văn do đồng chí Lê Hữu Phúc, UVTƯ Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Trị đọc tại Lễ kỷ niệm 100 năm ngày sinh Phó Thủ tướng Trần Hữu Dực
Các Ủy viên Trung ương ĐảngKiểm tra giá trị
|url lưu trữ=
(trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)[liên kết hỏng]