Trichomycteridae

Cá da trơn ký sinh
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Siluriformes
Liên họ (superfamilia)Loricarioidea
Họ (familia)Trichomycteridae
Bleeker, 1858
Chi[1]

Trichomycteridae là một họ cá da trơn (bộ Siluriformes) thường được gọi là cá da trơn bút chì hoặc Cá da trơn ký sinh. Họ này bao gồm cá candiru khét tiếng, gây sự lo ngại cho mọi người bởi thói quen bơi vào niệu đạo của con người.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trichomycteridae bao gồm khoảng 41 chi và 207 loài.[2] Đây là họ đa dạng thứ hai trong siêu họ Loricarioidea.[3] Nhiều loài vẫn chưa được mô tả.[3]

Họ này được chia thành tám phân họ. Phân họ chỉ đó không phải là đơn ngành là một trong những phân họ lớn nhất, Trichomycterinae.[4] Một nhánh lớn trong Trichomycteridae cũng đề nghị bao gồm các phân họ Tridentinae, Stegophilinae, Vandelliinae, Sarcoglanidinae và Glanapteryginae (cái gọi là nhánh TSVSG); nhánh lớn này lần lượt tạo thành một nhóm đơn ngành lớn với hai chi Ituglanis và Scleronema. Sau này hai chi không được phân loại trong bất kỳ phân họ nào.[4] Các phân họ cơ bản Copionodontinae và Trichogeninae là nhóm chị em với nhau, và chúng cùng nhau tạo thành một nhánh có nghĩa là chị em với phần còn lại của Trichomycteridae.[5]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Trichomycteridae có phân bố lớn nhất trong các họ cá da trơn.[6] Nó được phân phối rộng rãi trên toàn Neotropics.[7] Chúng có nguồn gốc từ nước ngọt ở Costa Rica, Panama, và khắp Nam Mỹ.[8] Họ này kéo dài từ phía nam Panama đến ChileArgentina.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trichomycteridae (TSN 164269) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  2. ^ Ferraris, Carl J., Jr. (2007). “Checklist of catfishes, recent and fossil (Osteichthyes: Siluriformes), and catalogue of siluriform primary types” (PDF). Zootaxa. 1418: 1–628. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ a b Aléssio Datovo & Landim, Maria Isabel (2005). Ituglanis macunaima, a new catfish from the Rio Araguaia basin, Brazil (Siluriformes: Trichomycteridae)” (PDF). Neotropical Ichthyology. 3 (4): 455–464. doi:10.1590/S1679-62252005000400002. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b Luis Fernández & de Pinna, Mario C. C. (2005). Armbruster, J. W. (biên tập). “Phreatic Catfish of the Genus Silvinichthys from Southern South America (Teleostei, Siluriformes, Trichomycteridae)”. Copeia. 2005 (1): 100–108. doi:10.1643/CI-03-158R2.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Maria Elina Bichuette; de Pinna, Mario César Cardoso; Trajano, Eleonora (2008). “A new species of Glaphyropoma: the first subterranean copionodontine catfish and the first occurrence of opercular odontodes in the subfamily (Siluriformes: Trichomycteridae)”. Neotropical Ichthyology. 6 (3): 301–306. doi:10.1590/S1679-62252008000300002.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b Koch, Walter Rudolf (ngày 30 tháng 9 năm 2002). “Revisão Taxonômica do Gênero Homodiaetus (Teleostei, Siluriformes, Trichomycteridae) (Portuguese)” (PDF). Iheringia, Sér. Zool., Porto Alegre. 92 (3): 33–46. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ Scott A. Schaefer; Provenzano, Francisco; de Pinna, Mario; Baskin, Jonathan N. (ngày 29 tháng 11 năm 2005). “New and Noteworthy Venezuelan Glanapterygine Catfishes (Siluriformes, Trichomycteridae), with Discussion of Their Biogeography and Psammophily” (PDF). American Museum Novitates (3496): 1–27. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ Nelson, Joseph S. (2006). Fishes of the World. John Wiley & Sons, Inc. ISBN 0-471-25031-7.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Guide trang bị trong Postknight
Guide trang bị trong Postknight
Trang bị là các item thiết yếu trong quá trình chiến đấu, giúp tăng các chỉ số phòng ngự và tấn công cho nhân vật
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Review sách
Review sách "Thiên thần và ác quỷ"- Dan Brown: khi ác quỷ cũng nằm trong thiên thần!
Trước hết là đọc sách của Dan dễ bị thu hút bởi lối dẫn dắt khiến người đọc vô cùng tò mò mà không dứt ra được