Vipera aspis

Vipera aspis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Viperidae
Chi (genus)Vipera
Loài (species)V. aspis
Danh pháp hai phần
Vipera aspis
(Linnaeus, 1758[2])

Danh pháp đồng nghĩa [5]
Danh sách
    • [Coluber] aspis Linnaeus, 1758
    • Vipera Francisci Redi
      Laurenti, 1768[3][4]
    • Vipera Mosis Charas Laurenti, 1768
    • Vipera vulgaris
      Latreille in Sonnini & Latreille, 1801
    • Vipera ocellata
      Latreille in Sonnini & Latreille, 1801
    • Coluber Charasii Shaw, 1802
    • [Vipera (Echidna)] Aspis
      Merrem, 1820
    • C[hersea]. vulgaris Fleming, 1822
    • Vipera aspis — Metaxa, 1823
    • Aspis ocellata Fitzinger, 1826
    • [Pelias] Col[uber]. aspis
      F. Boie, 1827
    • Berus Vulgaris Gray, 1831
    • Vipera aspis var. ocellata
      Bonaparte, 1834
    • Vipera aspis var. ocellata
      Massalongo, 1853
    • V[ipera]. (Vipera) aspis
      Jan, 1863
    • Vipera berus subspec. aspis
      Camerano, 1888
    • Vipera aspis Boulenger, 1896
    • Vipera aspis var. lineata
      Düringen, 1897
    • [Vipera aspis] var. Delalande Phisalix, 1902
    • Vipera aspis aspis
      Mertens, 1925
    • Mesovipera aspis
      A.F.T. Reuss, 1927
    • Mesovipera maculata
      A.F.T. Reuss, 1930 (nomen nudum)
    • Mesovipera maculata aspis
      — A.F.T. Reuss, 1930 (nomen nudum)
    • Vipera ammodytes aspis
      Schwarz, 1936
    • Vipera aspis delalande
      M. Phisalix, 1968
    • Vipera (Rhinaspis) aspis aspis
      Obst, 1983
    • Vipera aspis Golay et al., 1993

Vipera aspis là một loài rắn độc trong họ Rắn lục. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.[6] Loài rắn này được tìm thấy ở tây nam châu Âu. Cú cắn từ loài này có thể nặng hơn so với cú cắn của V. berus; không chỉ thể rất đau đớn, nhưng cũng có khoảng 4% của tất cả các vết cắn không được điều trị là gây tử vong. Cụ thể, aspis, là một từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "viper."[7] Năm phân loài hiện đang được công nhận, bao gồm các phân loài chỉ định được mô tả ở đây.[8]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Claudia Corti, Juan M. Pleguezuelos, Valentin Pérez-Mellado, Rafael Marquez, Marc Cheylan, Philippe Geniez, Ulrich Joger, Hans Konrad Nettmann, Benedikt Schmidt, Andreas Meyer, Roberto Sindaco, Antonio Romano & Iñigo Martínez-Solano (2009). Vipera aspis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ 10th edition of Systema Naturae
  3. ^ The Reptile Database. www.reptile-database.org.
  4. ^ Boulenger, G.A. 1896. Catalogue of the Snakes in the British Museum (Natural History). Volume III., Containing the...Viperidæ. Trustees of the British Museum (Natural History). (Taylor and Francis, Printers.) London. xiv + 727 pp. + Plates I.- XXV. (Vipera aspis, pp. 481-485.)
  5. ^ McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, Volume 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  6. ^ Vipera aspis. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ Gotch AF. 1986. Reptiles – Their Latin Names Explained. Poole, UK: Blandford Press. 176 pp. ISBN 0-7137-1704-1.
  8. ^ Vipera aspis (TSN 634986) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
Giới thiệu Naoya Zenin -  Jujutsu Kaisen
Giới thiệu Naoya Zenin - Jujutsu Kaisen
Anh là con trai út của Naobito Zenin và tin rằng mình là người thừa kế thực sự của Gia tộc Zenin