X-Men (loạt phim điện ảnh)

X-Men
Logo loạt phim sử dụng từ 2014 đến 2020
Dựa trênX-Men
của Stan Lee
Sản xuất
Hãng sản xuất
Phát hành20th Century Fox
Công chiếu
2000–2020
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phíTổng cộng (13 phim):
1.748 tỉ đô la Mỹ
Doanh thuTổng cộng (13 phim):
6.083 tỉ đô la Mỹ

X-Men là loạt phim siêu anh hùng của Mỹ dựa trên nhóm siêu anh hùng cùng tên trong các ấn phẩm truyện tranh do Stan LeeJack Kirby sáng tác và được Marvel Comics phát hành. Hãng 20th Century Fox giành được quyền chuyển thể nhân vật lên màn ảnh vào năm 1994. Sau một vài bản nháp, Bryan Singer được chọn làm đạo diễn cho hai phần đầu tiên là X-Men (2000) và X-Men: United (2003), và Brett Ratner trở thành đạo diễn của phần phim thứ ba, X-Men: The Last Stand (2006). X-Men: The First Class (2011) do Matthew Vaughn đạo diễn, và X-Men: Day of Future Past (2014), lần lượt là hai phần phim thứ tư và thứ năm của loạt phim. Một vài phần phim ngoại truyện được ra mắt xen kẽ với các phim chính, trong đó có ba phim về Wolverine gồm X-Men Origin: Wolverine (2009), The Wolverine (2013) và Logan (2017). Deadpool (2016) và Deadpool 2 (2018) là hai bộ phim được thực hiện dựa trên Deadpool, một nhân vật được giới thiệu trong X-Men Origin: Wolverine.

X-Men, X-Men: United, X-Men: The First Class, X-Men: Day of Future Past, The Wolverine, DeadpoolDeadpool 2Logan đều nhận được ý kiến phê bình tích cực, với Logan là phim được đánh giá cao nhất. X-MenX2 được chú ý nhờ tính hiện thực và màu sắc có phần u ám, và ý nghĩa phim nói về phân biệt đối xử và sự không khoan nhượng, còn Deadpool nổi bật nhờ sự chuyển thể "chính xác" từ bản gốc và nội dung "bị hạn chế". X-Men: The Last StandX-Men Origin: Wolverine nhận được ý kiến phê bình ít khả quan hơn.

Với 13 phim đã ra mắt, X-Menloạt phim có doanh thu cao thứ 8 mọi thời đại với hơn 6 tỷ đô la trên toàn thế giới.

Vào tháng 3 năm 2019, Marvel Studios đã có được bản quyền làm phim đối với X-Men sau khi Disney mua lại 20th Century Fox. Vào tháng 10 năm 2020, các phim trong loạt phim X-Men, cùng với các phim Fantastic Four, được đổi tên thành loạt phim Marvel Legacy trên Disney+.[1]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Ngày phát hành (Mỹ) Đạo diễn Biên kịch Sản xuất
X-Men 14 tháng 7 năm 2000 (2000-07-14) Bryan Singer David Hayter Lauren Shuler DonnerRalph Winter
X-Men: United 2 tháng 5 năm 2003 (2003-05-02) Michael Dougherty & Dan Harris và David Hayter
X-Men: The Last Stand 26 tháng 5 năm 2006 (2006-05-26) Brett Ratner Simon Kinberg & Zak Penn Lauren Shuler Donner, Ralph Winter và Avi Arad
X-Men Origins: Wolverine 1 tháng 5 năm 2009 (2009-05-01) Gavin Hood David BenioffSkip Woods Lauren Shuler Donner, Ralph Winter, Hugh Jackman và John Palermo
X-Men: First Class 3 tháng 6 năm 2011 (2011-06-03) Matthew Vaughn Ashley Edward Miller & Zack StentzJane Goldman & Matthew Vaughn Lauren Shuler Donner, Bryan Singer, Simon Kinberg và Gregory Goodman
Wolverine 26 tháng 7 năm 2013 (2013-07-26) James Mangold Mark BombackScott Frank Lauren Shuler Donner và Hutch Parker
X-Men: Days of Future Past 23 tháng 5 năm 2014 (2014-05-23) Bryan Singer Simon Kinberg Lauren Shuler Donner, Bryan Singer, Simon Kinberg và Hutch Parker
Deadpool 12 tháng 2 năm 2016 (2016-02-12) Tim Miller Rhett Reese & Paul Wernick Lauren Shuler Donner, Simon Kinberg và Ryan Reynolds
X-Men: Apocalypse 27 tháng 5 năm 2016 (2016-05-27) Bryan Singer Simon Kinberg Lauren Shuler Donner, Simon Kinberg, Bryan Singer và Hutch Parker
Logan 3 tháng 3 năm 2017 (2017-03-03) James Mangold Scott Frank & James Mangold và Michael Green Lauren Shuler Donner, Simon Kinberg và Hutch Parker
Deadpool 2 18 tháng 5 năm 2018 (2018-05-18) David Leitch Rhett Reese & Paul Wernick & Ryan Reynolds Lauren Shuler Donner, Simon Kinberg và Ryan Reynolds
X-Men: Dark Phoenix 7 tháng 6 năm 2019 (2019-06-07) Simon Kinberg Simon Kinberg, Hutch Parker và Lauren Shuler Donner[2]
The New Mutants 28 tháng 8 năm 2020 (2020-08-28) Josh Boone Josh Boone và Knate Lee Simon Kinberg, Karen Rosenfelt và Lauren Shuler Donner

X-Men (2000)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1994, 20th Century Fox và nhà sản xuất Lauren Shuler Donner mua được bản quyền sản xuất dòng phim về X-Men.[3] Andrew Kevin Walker được thuê viết kịch bản còn James Cameron bày tỏ mong muốn được đạo diễn bộ phim.[4] Cuối cùng vào tháng 7 năm 1996 Bryan Singer ký hợp đồng trở thành đạo diễn phim. Dù không phải người hâm mộ truyện tranh, Singer bị lôi cuốn bởi nội dung mà X-Men đề cập.[3] John Logan, Joss Whedon, Ed Solomon, Christopher McQuarrieDavid Hayter viết lời thoại, với duy nhất Hayter được credit.[3][5] Quá trình quay phim diễn ra từ 22 tháng 9 năm 1999 đến 3 tháng 3 năm 2000 tại Toronto,[6] do Bryan Singer làm đạo diễn, với các diễn viên chính gồm Patrick Stewart, Hugh Jackman, Ian McKellen, Anna Paquin, Famke Janssen, Bruce Davison, James Marsden, Halle Berry, Rebecca Romijn, Ray ParkTyler Mane. Phim ra mắt vào ngày 14 tháng 7 năm 2000.

Bộ phim đưa WolverineRogue vào cuộc xung đột giữa nhóm dị nhân của Giáo sư Xavier, và nhóm Brotherhood of Mutants, đứng đầu là Magneto. Magneto có ý định biến các nhà lãnh đạo thế giới thành người đột biến tại một hội nghị thượng đỉnh Liên Hợp Quốc với một máy tính mà ông đã xây dựng, buộc họ phải thừa nhận giống người đột biến. Tuy nhiên Xavier nhận ra sự đột biến cưỡng ép này sẽ chỉ dẫn đến cái chết của họ.

X-Men: United (2003)

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong phim, Đại tá William Stryker tẩy não và hỏi cung Magneto trong tù về máy định vị người đột biến giáo sư Xavier. Stryker tấn công X-Mansion, tẩy não và bắt Xavier định vị tất cả người đột biến để giết họ. Nhóm X-Men buộc phải kết hợp với nhóm Brotherhood để ngăn chặn thảm họa diệt chủng trên toàn thế giới của Stryker.

Giai đoạn phát triển cho X-Men: United bắt đầu ngay sau X-Men. David HayterZak Penn viết kịch bản riêng biệt, kết hợp những gì họ cảm thấy là yếu tố tốt nhất của cả hai kịch bản thành một.[7][8] Michael DoughertyDan Harris được thuê cho công việc viết lại kịch bản vào tháng 2 năm 2002.[9] Quá trình quay phim bắt đầu vào tháng 6 năm 2002 và kết thúc là tháng mười một. Hầu hết các cảnh quay đã diễn ra tại Vancouver Film Studios, cơ sở sản xuất lớn nhất bên ngoài Los Angeles ở Bắc Mỹ. Thiết kế sản xuất Guy Hendrix Dyas thích nghi với thiết kế tương tự như của John Myhre từ bộ phim trước đó. X2 được phát hành tại Hoa Kỳ vào ngày 2 tháng 5 năm 2003[7] và đạt được thành công về doanh thu, nhận được tám đề cử tại lễ trao giải Saturn và tổng doanh thu khoảng 407.000.000 USD trên toàn thế giới.

X-Men: The Last Stand (2006)

[sửa | sửa mã nguồn]

Một công ty dược phẩm đã phát triển một thuốc giải độc cho gen đột biến, gây ra những tranh cãi trong cộng đồng người đột biến. Magneto tuyên chiến tranh với con người và chiếm lấy thứ vũ khí của riêng mình: Phoenix, một cựu thành viên X-Men còn được biết với tên Jean Grey. Trận chiến cuối cùng giữa X-MenBrotherhood xảy ra sau đó, và Wolverine phải chấp nhận rằng để ngăn chặn Jean Grey, ông sẽ phải giết cô.

Dù Singer ban đầu định quay phần bốn ngay sau phần ba, ông quyết định rời khỏi chiếc ghế đạo diễn vào năm 2004 để làm Superman Returns.[10][11] Một tháng sau Zak PennSimon Kinberg đảm nhận vai trò tác giả kịch bản. Phần truyện mang tên "Gifted" trong bộ truyện Astonishing X-Men của Whedon, nói về phương thuốc chữa đột biến được cân nhắc làm cốt truyện phim. Matthew Vaughn trở thành đạo diễn vào tháng 2 năm 2005,[12] nhưng cũng ra đi đi do lịch trình sản xuất gấp gáp.[13] Vào tháng 6 Brett Ratner cuối cùng cũng được chọn làm đạo diễn.[14] Các cảnh quay chính bắt đầu từ tháng 8 năm 2005 ở Vancouver, Canada và kết thúc vào tháng 1 năm 2006.[15] Phim công chiếu lần đầu vào ngày 26 tháng 5 năm 2006.

Người Sói (2009)

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Sói là một phần phim tiền truyện và ngoại truyện tập trung vào nhân vật Wolverine trong mối quan hệ với người anh trai Victor Creed, cũng như quãng thời gian hoạt động trong Team X của William Stryker, trước và sau khi bộ xương của Wolverine bị biến đổi thành loại vật liệu kim loại adamantium không thể phá hủy.

David Benioff được mời viết kịch bản cho phim về Wolverine vào tháng 10 năm 2004.[16] Hugh Jackman ngoài việc là diễn viên chính cũng đảm nhận vai trò sản xuất và hợp tác cùng Benioff để viết lời thoại.[17] Ratner được cân nhắc làm đạo diễn của Wolverine sau X-Men: The Last Stand, nhưng mọi việc không đi tới đâu.[18] Tháng 7 năm 2007, Gavin Hood trở thành đạo diễn. Các cảnh quay bắt đầu vào tháng 1 năm 2008 ở Queenstown, New Zealand và kết thúc vào tháng 5.[19] Phim ra mắt vào ngày 1 tháng 5 năm 2009.

X-Men: Thế hệ thứ nhất (2011)

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim lấy bối cảnh cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962, và tập trung vào mối quan hệ giữa Charles XavierErik Lehnsherr, và nguồn gốc hai nhóm đột biến mà họ là người lãnh đạo — X-MenBrotherhood.[20]

Nhà sản xuất Lauren Shuler Donner ban đầu nghĩ về một phần phim dựa trên nhóm X-Men thời trẻ khi còn tham gia sản xuất X2. Nhà sản xuất Kinberg sau đó đề nghị với 20th Century Fox về việc chuyển thể từ loạt truyện tranh X-Men: First Class.[21][22] Singer ký hợp đồng đạo diễn vào tháng 12 năm 2009, tuy nhiên, ba tháng sau Singer được thông báo sẽ làm công tác sản xuất.[23] Vaughn, người từng "suýt" đảm nhiệm ghế đạo diễn X-Men: The Last Stand chính thức nhận công việc này, và viết bản lời thoại với Jane Goldman.[22] Quá trình quay diễn ra từ tháng 8 năm 2010 ở Luân Đôn, Anh và khép lại vào tháng 12. Phim ra mắt vào tháng 6 năm 2011.

Người Sói Wolverine (2013)

[sửa | sửa mã nguồn]

Được đặt trong bối cảnh những sự kiện sau X-Men: The Last Stand, phim nói về chuyến đi sang Nhật của Wolverine để gặp lại Yashida Ichirō, người lính được Wolverine cứu mạng hồi Chiến tranh thế giới thứ hai. Wolverine phải bảo vệ cháu gái ông, Yashida Mariko, khỏi âm mưu ấm sát của ninjayakuza.[24][25]

Tháng 8 năm 2009 Christopher McQuarrie được thuê viết kịch bản của bộ phim thứ 2 về Wolverine.[26] Darren Aronofsky được chọn đạo diễn phim nhưng rút lui vì cho rằng dự án sẽ khiến ông ở nước ngoài quá lâu.[27] James Mangold sau đó là người thay thế Arnofsky.[28] Mark Bomback được thuê để viết lại bản của McQuarrie.[29] Quay phim diễn ra từ tháng 8 năm 2012 ở Sydney, Úc và kết thúc vào tháng 11.[30] Phim được phát hành tháng 7 năm 2013.[31]

X-Men: Ngày cũ của tương lai (2014)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặt trong bối cảnh nhiều năm sau những sự kiện của The Wolverine, phim hội ngộ dàn diễn viên trong ba phần X-Men đầu tiên và X-Men: First Class.[32] Lấy cảm hứng từ cốt truyện "Days of Future Past" trong bộ X-Men của Chris ClaremontJohn Byrne, phim là hành trình trở về quá khứ của Wolverine vào năm 1973 để ngăn một cuộc ám sát mà nếu xảy ra sẽ dẫn tới sự ra đời của một hệ thống vũ khí mới mang tên Sentinel, đe dọa sự tồn vong của giống người đột biến và còn có thể là của cả nhân loại.[33]

Matthew Vaughn được dự kiến sẽ là đạo diễn phim nhưng rời đi vào tháng 10 năm 2012 để tập trung vào Kingsman: The Secret Service.[34] Singer, người đạo X-Men filmsdieexn hai bộ phim đầu tiên và sản xuất X-Men: First Class thay thế Vaughn.[35] Kịch bản được Kinberg đảm trách.[36] Quay phim bắt đầu từ tháng 4 năm 2013 ở Montreal, Canada và kết thúc vào tháng 8.[37] Bộ phim ra mắt vào ngày 23 tháng 5 năm 2014.[38]

Deadpool (2016)

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong phim, cựu đặc vụ lực lượng Special Forces Wade Wilson trải qua một cuộc thí nghiệm giúp anh thoát khỏi căn bệnh ung thư nhưng thực chất là thí nghiệm để tạo ra siêu nô lệ. Anh hóa thân trong vỏ bọc Deadpool để truy lùng người suýt hủy hoại cuộc đời mình.[39]

Tháng 5 năm 2000, Marvel Studios có ý định sản xuất một phim về Deadpool theo hợp đồng phân phối với Artisan Entertainment.[40] Tuy nhiên tới năm 2004, Marvel lại phát triển phim cùng New Line Cinema. David S. Goyer được dự tính là đạo diễn và người viết kịch bản còn diễn viên Ryan Reynolds cho vai chính, nhưng kế hoạch không tiến triển do hai người bận các dự án khác.[41][42][43] 20th Century Fox đạt được bản quyền của Deadpool năm sau đó sau khi New Line thay đổi quyết định, và xem xét bản spin-off trong quá trình phát triển phim X-Men Origins: Wolverine. Reynolds được giao vai chính trong bộ phim này.[41] Rhett ReesePaul Wernick được nhận viết kịch bản vào tháng 1 năm 2010.[44] Robert Rodriguez được gửi một bản thảo kịch bản vào tháng 6, nhưng không thấy hứng thú, vì vậy Adam Berg trở thánh ứng cử viên cho vị trí đạo diễn.[45][46] Vào tháng 4 năm 2011, chuyên gia hiệu ứng nhìn Tim Miller được thuê làm đạo diễn.[47] Các cảnh quay bắt đầu được bấm máy vào tháng 3 năm 2015 ở Vancouver, Canada và kết thúc 2 tháng sau đó.[48][49] Phim ra mắt vào tháng 2 năm 2016.[50]

X-Men: Cuộc chiến chống Apocalypse (2016)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 2013, Singer công bố phim về X-Men sắp tới mang tên X-Men: Apocalypse, phần nối tiếp của X-Men: Days of Future Past. Bộ phim được Singer đạo diễn từ kịch bản của Simon KinbergDan Harris và Michael Dougherty. Theo Singer, nó sẽ tập trung vào nguồn gốc của người đột biến.[51][52] Kinberg nói rằng nó sẽ đặt trong bối cảnh năm 1983 và sẽ làm thành một bộ ba phim với X-Men: First ClassX-Men: Days of Future Past.[53][54] Các cảnh quay bắt đầu từ tháng 4 năm 2015 ở Montreal, Canada và kết thúc vào tháng 8.[55][56] Phim ra mắt ngày 27 tháng 5 năm 2016 tại Bắc Mỹ.[57]

Logan (2017)

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong phim, Logan and Giáo sư Charles Xavier phải bảo vệ một cô bé tên Laura Kinney, một đứa con thụ tinh trong ống nghiệm của Wolverine, đang bị truy đuổi bởi nhóm Reavers, dẫn đầu là Donald Pierce.

Từ tháng 10 năm 2013, hãng 20th Century Fox đã bắt đầu bàn bạc về hướng đi cho một bộ phim solo về nhân vật Wolverine với đạo diễn James Mangold khi nhà sản xuất phim Donner đang tập trung sản xuất. Mangold đã nói rằng bộ phim sẽ được lấy cảm hứng từ những câu chuyện khác về Wolverine từ truyện tranh và sẽ bắt đầu làm bộ phim sau X-Men: Apocalypse. Tháng 3 năm 2014, David James Kelly được thuê để viết kịch bản sau đó đến tháng 4 năm 2015, công việc viết kịch bản phim được chuyển sang cho Michael Green. Bộ phim đánh dấu lần nhập vai Wolverine và Giáo sư X cuối cùng của hai nam diễn viên Hugh Jackman và Patrick Stewart. Bộ phim bắt đầu quay từ tháng 5 năm 2016 và được phát hành vào tháng 3 năm 2017.

Deadpool 2 (2018)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau một bi kịch của cá nhân, Deadpool thành lập đội X-Force để cứu lấy một dị nhân trẻ khỏi tên chiến binh du hành thời gian Cable.

Tháng 9 năm 2015, Kinberg cho biết phần phim thứ hai của Deadpool đang trong giai đoạn phát triển.[58] Sau khi Deadpool được ra mắt, hãng 20th Century Fox lập tức bật đèn xanh cho phần phim tiếp nối, với Rheese và Wernick tiếp tục đảm nhiệm phần kịch bản, và Miller được tiếp tục được nhắm vào ghế đạo diễn, vì tại thời điểm đó anh cũng đang làm việc ở khâu kịch bản.[59] Tuy nhiên vào tháng 10 năm 2016, Miller rời bỏ dự án do khác biệt về quan điểm nghệ thuật với Reynolds và sau đó David Leitch tiếp quản vị trí này vào tháng 11.[60] Tháng 2 năm 2017, Drew Goddard tham gia dự án phim với vai trò cố vấn nghệ thuật cho phần kịch bản mà Reynolds, Rheese và Wernick đang thực hiện.[61] Phim được bấm máy vào tháng 6 năm 2017 tại Vancouver và được công chiếu vào ngày 18 tháng 5 năm 2018.[62]

X-Men: Phượng hoàng bóng tối (2019)

[sửa | sửa mã nguồn]

Lấy bối cảnh 19 năm sau các sự kiện của X-Men: Apocalypse, những siêu anh hùng X-men đang thực hiện những nhiệm vụ ngày càng mạo hiểm. Khi một ngọn lửa mặt trời tấn công Jean Grey khi cô đang tiến hành một nhiệm vụ giải cứu trong không gian, Jean đã mất quyền kiểm soát khả năng của mình và giải phóng Phoenix.

Quá trình quay phim bắt đầu vào tháng 6 năm 2017 tại Montreal, Canada và kết thúc vào tháng 10 cùng năm. Quá trình quay các đoạn phim bổ sung diễn ra vào tháng 8 và tháng 9 năm 2018. Bộ phim được phát hành vào ngày 7 tháng 6 năm 2019.

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới chỉ lấy các nhân vật chính hoặc xuất hiện trong nhiều hơn hoặc bằng ba phim

  • Chú thích
    • Vùng màu xám nghĩa là nhân vật đó không xuất hiện trong phim đó.
    • Y là người đóng vai nhân vật hồi nhỏ hoặc thời trẻ.
    • O là người đóng vai nhân vật khi về già.
    • U là vai không được credit.
    • C là vai khách mời.
    • V là người chỉ đóng góp giọng của nhân vật.
    • A là người chỉ xuất hiện qua thước phim cũ hay trên một bức ảnh.
Nhân vật Phim
X-Men X2 X-Men:
The Last Stand
X-Men Origins:
Wolverine
X-Men:
First Class
The Wolverine X-Men:
Days of Future Past
Deadpool X-Men:
Apocalypse
Phim Wolverine dự kiến Phim Deadpool dự kiến
James "Logan" Howlett
Wolverine
Hugh Jackman Hugh Jackman,
Troye SivanY
Hugh JackmanUC Hugh Jackman Hugh Jackman
Charles Xavier
Giáo sư X
Patrick Stewart Patrick StewartC James McAvoy,
Laurence BelcherY
Patrick StewartUC Patrick Stewart,
James McAvoy,
Laurence BelcherYA
James McAvoy Patrick Stewart
Erik Lehnsherr
Magneto
Ian McKellen,
Brett MorrisY
Ian McKellen Michael Fassbender,
Bill MilnerY
Ian McKellenUC Ian McKellen,
Michael Fassbender
Michael Fassbender
Scott Summers
Cyclops
James Marsden Tim Pocock James MarsdenC Tye Sheridan
Jean Grey
Phoenix
Famke Janssen Famke Janssen,
Haley RammY
Famke Janssen Famke JanssenC Sophie Turner
Ororo Munroe
Storm
Halle Berry Halle BerryA Halle Berry Alexandra Shipp
Bobby Drake
Iceman
Shawn Ashmore Shawn Ashmore
Marie D'Ancanto
Rogue
Anna Paquin Anna Paquin
Raven Darkhölme
Mystique
Rebecca Romijn Jennifer Lawrence,
Morgan LilyY,
Rebecca RomijnO
Jennifer Lawrence,
Morgan LilyYA
Jennifer Lawrence
Kitty Pryde
Shadowcat
Sumela KayC Katie StuartC Ellen Page Ellen Page
John Allerdyce
Pyro
Alexander BurtonC Aaron Stanford
Jubilation Lee
Jubilee
Katrina FlorenceC Kea WongC Lana Condor
Henry "Hank" McCoy
Beast
Steve BacicC Kelsey Grammer Nicholas Hoult Nicholas Hoult,
Kelsey GrammerO C
Nicholas Hoult
Piotr "Peter" Rasputin
Colossus
Daniel Cudmore Daniel Cudmore Stefan KapičićV
William Stryker Brian Cox Danny Huston Josh Helman,
Brian CoxA
Josh Helman
Moira MacTaggert Olivia Williams Rose Byrne Rose Byrne
Wade Wilson
Weapon XI
Deadpool
Ryan Reynolds Ryan Reynolds Ryan Reynolds
Alex Summers
Havok
Lucas Till Lucas Till Lucas Till

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Các sự kiện của các bộ phim được tách ra thành hai "mốc thời gian"; dòng thời gian ban đầu và dòng thời gian mới.[63][64]

Đoàn làm phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức danh Phim
X-Men X2 X-Men:
The Last Stand
X-Men Origins:
Wolverine
X-Men:
First Class
The Wolverine X-Men:
Days of Future Past
Deadpool X-Men:
Apocalypse
Phim Wolverine sắp ra mắt Phim Gambit sắp ra mắt
Đạo diễn Bryan Singer Brett Ratner Gavin Hood Matthew Vaughn James Mangold Bryan Singer Tim Miller Bryan Singer James Mangold Doug Liman
Nhà sản xuất Lauren Shuler Donner,
Ralph Winter
Lauren Shuler Donner,
Ralph Winter,
Avi Arad
Lauren Shuler Donner,
Ralph Winter,
Hugh Jackman,
John Palermo
Lauren Shuler Donner,
Bryan Singer,
Simon Kinberg,
Gregory Goodman
Lauren Shuler Donner,
Hutch Parker
Lauren Shuler Donner,
Bryan Singer,
Simon Kinberg,
Hutch Parker
Lauren Shuler Donner,
Simon Kinberg,
Ryan Reynolds
Lauren Shuler Donner,
Bryan Singer,
Simon Kinberg,
Hutch Parker
Lauren Shuler Donner Lauren Shuler Donner,
Simon Kinberg,
Channing Tatum,
Reid Carolin
Giám đốc sản xuất Avi Arad,
Stan Lee,
Richard Donner,
Tom DeSanto
Avi Arad,
Stan Lee,
Bryan Singer,
Tom DeSanto
Kevin Feige,
Stan Lee,
John Palermo
Richard Donner,
Stan Lee
Stan Lee,
Josh McLaglen,
Tarquin Pack
Stan Lee,
Joe Caracciolo, Jr.
Stan Lee,
Todd Hallowell,
Josh McLaglen
Stan Lee,
Jonathon Komack Martin,
Rhett Reese,
Aditya Sood,
Paul Wernick
Stan Lee,
Todd Hallowell,
Josh McLaglen
Stan Lee
Tác giả kịch bản Kịch bản của
David Hayter
Cốt truyện của
Tom DeSanto,
Bryan Singer
Kịch bản của
Michael Dougherty,
Dan Harris,
David Hayter
Cốt truyện của
Zak Penn,
David Hayter,
Bryan Singer
Simon Kinberg,
Zak Penn
David Benioff,
Skip Woods
Kịch bản của
Ashley Edward Miller,
Zack Stentz,
Jane Goldman,
Matthew Vaughn
Cốt truyện của
Sheldon Turner,
Bryan Singer
Mark Bomback,
Scott Frank
Kịch bản của
Simon Kinberg
Cốt truyện của
Simon Kinberg,
Matthew Vaughn,
Jane Goldman
Rhett Reese,
Paul Wernick
Kịch bản của
Simon Kinberg
Cốt truyện của
Bryan Singer,
Simon Kinberg,
Dan Harris,
Michael
Dougherty
David James Kelly,
Michael Green
Josh Zetumer
Soạn nhạc Michael Kamen John Ottman John Powell Harry Gregson-Williams Henry Jackman Marco Beltrami John Ottman Junkie XL John Ottman
Đạo diễn hình ảnh Newton Thomas Sigel Dante Spinotti Donald M. McAlpine John Mathieson Ross Emery Newton Thomas Sigel Ken Seng Newton Thomas Sigel
Biên tập Steven Rosenblum,
Kevin Stitt,
John Wright
John Ottman Mark Goldblatt,
Mark Helfrich,
Julia Wong
Nicholas De Toth,
Megan Gill
Eddie Hamilton,
Lee Smith
Michael McCusker John Ottman Julian Clarke John Ottman

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gillespie, Gillespie (10 tháng 10 năm 2020). “Disney Rebrands Non-MCU Films As Marvel Legacy Movies”. Deadline. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Peele, Anna (ngày 6 tháng 6 năm 2018). “How Jessica Chastain Emerged as a Leader for Gender Equality: "Your Silence Is Your Discrimination". The Hollywood Reporter.
  3. ^ a b c Jensen, Jeff (ngày 21 tháng 7 năm 2000). “Generating X”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2007.
  4. ^ Daly, Steve (ngày 29 tháng 8 năm 1995). “DeadDone Right”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2007.
  5. ^ Seymour, Craig (ngày 10 tháng 5 năm 2000). Buffy creator slams The X-Men movie”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2007.
  6. ^ Schmitz, Greg Dean. “Greg's Preview – X-Men”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  7. ^ a b Schmitz, Greg Dean. “Greg's Preview – X2: X-Men United”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  8. ^ Sanderson, Peter (2003). X-Men: The Ultimate Guide. Dorling Kindersley. tr. 176. ISBN 0-7513-4617-9.
  9. ^ Grove, Martin A. (ngày 11 tháng 4 năm 2003). “Fox's 'X2' marks spot as presummer starts May 2”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2007.
  10. ^ Sauriol, Patrick (ngày 24 tháng 2 năm 2004). “What's X3 about?”. Mania Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  11. ^ Dunkley, Cathy; Fleming, Michael (ngày 18 tháng 7 năm 2004). “Supe's on with 'X' man”. [[Variety (tạp chí)|]]. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  12. ^ Elliott, Sean (ngày 8 tháng 6 năm 2006). “Exclusive Interview: Screenwriter Simon Kinberg talks X-men: The Last Stand – Part 1”. iF Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  13. ^ Prokopy, Steve (ngày 7 tháng 8 năm 2007). “Capone talks to Matthew Vaughn about 'Pussylips', Bobby De Niro, 'X-Men', 'Thor' and much more!!!”. Ain't It Cool News. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2007.
  14. ^ Fleming, Michael; Brodesser, Claude (ngày 5 tháng 6 năm 2005). “New master for mutants”. Variety. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  15. ^ Schmitz, Greg Dean. “Greg's Preview – X-Men: The Last Stand”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2007.
  16. ^ Fleming, Michael (ngày 4 tháng 10 năm 2004). 'X' marks spinoff spot”. Variety. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2006.
  17. ^ “Interview- Hugh Jackman”. CanMag. ngày 15 tháng 10 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2006.
  18. ^ “Ratner to Direct Wolverine Film?”. Internet Movie Database. ngày 20 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2006.
  19. ^ Tsai, =Michael (ngày 8 tháng 11 năm 2006). “Sequel to Superman Returns due in 2009”. The Honolulu Advertiser. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2007.
  20. ^ “Film Interview: 'X-Men: First Class' Director Matthew Vaughn”. ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2011.
  21. ^ Douglas, Edward (ngày 11 tháng 4 năm 2006). “Zak Penn on His Potential X-Men Spin-off”. SuperheroHype.com. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  22. ^ a b "Children of the Atom: Filming X-Men First Class". X-Men: First Class Blu-Ray: 20th Century Fox Home Entertainment.
  23. ^ Fleming, Mike (ngày 26 tháng 3 năm 2010). “Bryan Singer Producing 'X-Men: First Class'. Deadline.com. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2010.
  24. ^ Hewitt, Chris (ngày 25 tháng 10 năm 2012). “James Mangold Talks The Wolverine”. Empire. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2012.
  25. ^ Ryan, Tim (ngày 25 tháng 7 năm 2013). “Critics Consensus: The Wolverine Is Pretty Sharp”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  26. ^ Kit, Borys (ngày 13 tháng 8 năm 2009). “McQuarrie to pen 'Wolverine' sequel”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
  27. ^ McClintock, Pamela (ngày 17 tháng 3 năm 2011). “Darren Aronofsky Bows Out of 'Wolverine'. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2011.
  28. ^ Fleming, Mike (ngày 16 tháng 6 năm 2011). “Fox Chooses James Mangold On 'Wolverine'. Deadline. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  29. ^ Sneider, Jeff (ngày 1 tháng 9 năm 2011). 'Total Recall' scribe rewriting 'Wolverine'. Variety. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2011.
  30. ^ George, Sandy; Diaz, Amanda (ngày 20 tháng 4 năm 2012). “The Wolverine to shoot in Sydney”. IF Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  31. ^ 'The Wolverine' Claws Out ngày 26 tháng 7 năm 2013 Release Date”. MTV. ngày 7 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  32. ^ Perry, Spencer (ngày 28 tháng 1 năm 2013). “Bryan Singer Talks X-Men: Days of Future Past”. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  33. ^ Ryan, Tim (ngày 22 tháng 5 năm 2014). “Critic Consensus: X-Men: Days of Future Past is Certified Fresh”. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  34. ^ Trumbore, Dave. “Matthew Vaughn Out as Director of 'X-Men: First Class' Sequel, 'X-Men: Days Of Future Past'; Bryan Singer May Replace Him”. Collider.com.
  35. ^ Vary, Adam B. (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Bryan Singer will direct 'X-Men: Days of Future Past'. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.
  36. ^ Wilding, Josh (ngày 3 tháng 11 năm 2011). “Exclusive: Simon Kinberg Writing X-Men: First Class Sequel”. Superherohype.com. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  37. ^ 'X-Men: Days Of Future Past' Shoots In April 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
  38. ^ “20th Century Fox Sets Dates for Independence Day 2, Assassin's Creed, Apes and X-Men!”. ngày 20 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
  39. ^ Arrant, Chris (ngày 27 tháng 3 năm 2015). “DEADPOOL Movie Logo & Synopsis Revealed”. Newsarama. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
  40. ^ Fleming, Michael (ngày 16 tháng 5 năm 2000). “Artisan deal a real Marvel”. Variety. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
  41. ^ a b Marshall, Rick (ngày 11 tháng 12 năm 2008). “Deadpool And Gambit: The Long Road To 'X-Men Origins: Wolverine'... And Beyond?”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  42. ^ Otto, Jeff (ngày 2 tháng 2 năm 2004). “Goyer Confirms Deadpool”. IGN. News Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2009.
  43. ^ Stax (ngày 9 tháng 8 năm 2004). “Goyer Nixes Deadpool”. IGN. News Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2009.
  44. ^ Siegel, Tatiana (ngày 5 tháng 1 năm 2010). “Fox taps Deadpool writers”. Variety. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  45. ^ Warner, Kara (ngày 22 tháng 7 năm 2010). “Comic-Con: Robert Rodriguez Has Read 'Deadpool' Script, Doesn't Know If He'll Direct”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  46. ^ Zeitchik, Steven (ngày 26 tháng 10 năm 2010). “A new entrant into the 'Deadpool'. Los Angeles Times. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
  47. ^ McClintock, Pamela (ngày 8 tháng 4 năm 2011). “Fox Sets Tim Miller to Direct 'Deadpool'. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2011.
  48. ^ Perry, Spencer (ngày 4 tháng 12 năm 2014). “Deadpool Set to Begin Production in March as Ryan Reynolds Signs on to Return”. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  49. ^ Perry, Spencer (ngày 29 tháng 5 năm 2015). “Production Wraps on 20th Century Fox's Deadpool”. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  50. ^ “Deadpool begins filming in Vancouver; will close Georgia viaduct on April 6”. ngày 24 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  51. ^ Lesnick, Silas (ngày 22 tháng 9 năm 2014). “Bryan Singer Confirmed to Direct X-Men: Apocalypse”. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  52. ^ “X-Men: Apocalypse: Bryan Singer teases new film 'will address mutant origins' — EXCLUSIVE”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
  53. ^ “The Q&A with Jeff Goldsmith: X-Men: Days of Future Past Q&A”. The Q & A Podcast. ngày 13 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
  54. ^ “Simon Kinberg: X-Men: Apocalypse Completes the First Class Trilogy”. ngày 26 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2014.
  55. ^ 'X-Men: Apocalypse' Begins Production; First Official Look at Kodi Smit-McPhee as Nightcrawler”. Screen Rant. ngày 27 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
  56. ^ Jayson, Jay (ngày 22 tháng 8 năm 2015). “X-Men: Apocalypse Wraps Main Filming”. Comicbook.com. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  57. ^ Ford, Rebecca; Kit, Borys (ngày 5 tháng 12 năm 2013). “Release Date Announced for X-Men: Apocalypse”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.
  58. ^ Mcnally, Victoria (ngày 14 tháng 9 năm 2015). “A 'Deadpool' Sequel Might Already Be In The Works”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  59. ^ Kit, Borys (ngày 9 tháng 2 năm 2016). 'Deadpool' Sequel Already in the Works”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
  60. ^ Kit, Borys (ngày 18 tháng 11 năm 2017). “It's Official: 'John Wick' Director David Leitch to Helm 'Deadpool 2'. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  61. ^ Weintraub, Steve (ngày 22 tháng 2 năm 2017). “Exclusive: Drew Goddard Is Working on the 'Deadpool 2' Script [Updated]”. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  62. ^ Hood, Cooper (ngày 24 tháng 2 năm 2017). “Deadpool 2 & New Mutants Look to Hit Theaters in 2018”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  63. ^ Chambers, Georgia (2 tháng 4 năm 2020). “How to watch all of the X-Men films in chronological order”. Evening Standard. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  64. ^ Chitwood, Adam (27 tháng 11 năm 2020). “Here's How to Watch the X-Men Movies in Order (Chronologically and By Release Date)”. Collider. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:X-Men media

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội và công nghệ, việc chuẩn bị các kỹ năng bổ ích cho bản thân
Paimon không phải là Unknown God
Paimon không phải là Unknown God
Ngụy thiên và ánh trăng dĩ khuất
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi