Zingiber multibracteatum

Zingiber multibracteatum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. multibracteatum
Danh pháp hai phần
Zingiber multibracteatum
Holttum, 1950[2]

Zingiber multibracteatum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950.[2][3]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Các mẫu định danh bao gồm:[2][4]

  • Z. multibracteatum var. multibracteatum (nguyên chủng): Corner E.J.H. SFN 33174; thu thập ngày 12 tháng 8 năm 1937, cao độ 4.000 ft (1.250 m), Fraser's Hill (Bukit Fraser), miền tây bang Pahang, Malaysia. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING), các isotype lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu Sinh học Indonesia tại Cibinong (BO) và Naturalis tại Leiden, Hà Lan (L). Một mẫu khác cùng số, cùng địa điểm và ngày thu thập nhưng ở cao độ 1.210 m và tọa độ khoảng 3°43′0″B 101°45′0″Đ / 3,71667°B 101,75°Đ / 3.71667; 101.75000, được lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E).
  • Z. multibracteatum var. viride: Holttum R.E. s.n.; thu thập tháng 8 năm 1946 tại Tanah Rata, cao nguyên Cameron, tây bắc bang Pahang. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING).

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là bản địa khu vực Malaysia bán đảo (các bang Pahang, Perak).[1][2][5] Môi trường sống là rừng thường xanh ẩm ướt miền núi với tầng tán kín.[1]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bao gồm 2 thứ là:[2]

  • Z. multibracteatum var. multibracteatum: Nguyên chủng.
  • Z. multibracteatum var. viride Holttum, 1950: Khác nguyên chủng ở chỗ lá bắc rộng hơn, tới 5 cm, màu xanh lục và lá bắc con rộng 2,4 cm so với lá bắc rộng 2–3 cm, màu tía sẫm và lá bắc con rộng 1,3 cm ở nguyên chủng.

Thân lá cao tới 3m, mọc thành bụi dày đặc, màu xanh lục. Phiến lá màu xanh lục sẫm, hơi mọng, mặt dưới có lông lụa (ít nhất là ở lá non) che phủ, dài 40 cm, rộng 10 cm, hình elip, đỉnh hình đuôi ngắn, đáy hình nêm. Không cuống lá. Lưỡi bẹ dài ~4 mm, rậm lông cứng; bẹ lá đoạn gần phiến lá và đáy gân giữa rậm lông cứng. Cán hoa khỏe, dài 60 cm, bẹ dài 5–8 cm, không xếp lợp, đỉnh và đáy có lông cứng. Cụm hoa hình trứng, dài 12 cm, đường kính 6 cm; lá bắc nhiều hình dạng. Lá bắc kết đặc, xếp lợp, hơi lồi, mép không cụp trong, dài 3,5–4 cm, rộng 2–3 cm (các lá bắc trên ở phần đáy hẹp hơn), hình trứng ngược, đỉnh thuôn tròn rộng, mép rất mỏng, khô xác rộng ~1,5 mm, khi khô mỏng, như lụa về phía đáy, màu tía sẫm. Lá bắc con dài 3-3,5 cm, rộng 1,3 cm, nhẵn nhụi, mỏng. Đài hoa cộng bầu nhụy dài 3 cm, có lông cứng. Ống tràng dài 5 cm, các thùy tràng dài 3 cm, trong suốt, ửng đỏ rất nhạt; thùy tràng lưng đỉnh màu tươi hơn; các thùy tràng bên hợp sinh về phía đáy. Cánh môi màu tía sẫm đốm trắng nhỏ, đặc biệt gần mép, hơi ngắn hơn các thùy tràng hoa; các thùy bên thuôn tròn rộng, dài 1,5 cm, khe giữa các thùy bên và thùy giữa ngắn; thùy giữa thuôn tròn, mép cuốn trong, đỉnh rộng đầu. Mô vỏ bao phấn dài 1,5 cm, mào dài bằng. Nhụy lép mỏng, dài 6 mm.[2]

Z. multibracteatum gần với Z. puberulum về mặt sinh dưỡng, nhưng cụm hoa và màu cánh môi thì gần với Z. spetabileZ. ottensii. Nó dường như cũng gần với Z. odoriferum ở Java, nhưng có cụm hoa ngắn hơn và rộng hơn, các lá bắc ngắn hơn còn các lá bắc con thì dài hơn.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber multibracteatum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber multibracteatum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber multibracteatum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Saw L. G. (2019). Zingiber multibracteatum. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117468052A124284892. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117468052A124284892.en. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f g Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Zingiber multibracteatum. Gardens' Bulletin. Singapore 13: 57-58.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber multibracteatum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Zingiber multibracteatum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 3-6-2021.
  5. ^ Zingiber multibracteatum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 3-6-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Gần như ai cũng biết, khi nói về 1 người Nga bất kỳ ta mặc định anh ta là Ivan
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".