Zingiber multibracteatum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. multibracteatum |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber multibracteatum Holttum, 1950[2] |
Zingiber multibracteatum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950.[2][3]
Các mẫu định danh bao gồm:[2][4]
Loài này là bản địa khu vực Malaysia bán đảo (các bang Pahang, Perak).[1][2][5] Môi trường sống là rừng thường xanh ẩm ướt miền núi với tầng tán kín.[1]
Bao gồm 2 thứ là:[2]
Thân lá cao tới 3m, mọc thành bụi dày đặc, màu xanh lục. Phiến lá màu xanh lục sẫm, hơi mọng, mặt dưới có lông lụa (ít nhất là ở lá non) che phủ, dài 40 cm, rộng 10 cm, hình elip, đỉnh hình đuôi ngắn, đáy hình nêm. Không cuống lá. Lưỡi bẹ dài ~4 mm, rậm lông cứng; bẹ lá đoạn gần phiến lá và đáy gân giữa rậm lông cứng. Cán hoa khỏe, dài 60 cm, bẹ dài 5–8 cm, không xếp lợp, đỉnh và đáy có lông cứng. Cụm hoa hình trứng, dài 12 cm, đường kính 6 cm; lá bắc nhiều hình dạng. Lá bắc kết đặc, xếp lợp, hơi lồi, mép không cụp trong, dài 3,5–4 cm, rộng 2–3 cm (các lá bắc trên ở phần đáy hẹp hơn), hình trứng ngược, đỉnh thuôn tròn rộng, mép rất mỏng, khô xác rộng ~1,5 mm, khi khô mỏng, như lụa về phía đáy, màu tía sẫm. Lá bắc con dài 3-3,5 cm, rộng 1,3 cm, nhẵn nhụi, mỏng. Đài hoa cộng bầu nhụy dài 3 cm, có lông cứng. Ống tràng dài 5 cm, các thùy tràng dài 3 cm, trong suốt, ửng đỏ rất nhạt; thùy tràng lưng đỉnh màu tươi hơn; các thùy tràng bên hợp sinh về phía đáy. Cánh môi màu tía sẫm đốm trắng nhỏ, đặc biệt gần mép, hơi ngắn hơn các thùy tràng hoa; các thùy bên thuôn tròn rộng, dài 1,5 cm, khe giữa các thùy bên và thùy giữa ngắn; thùy giữa thuôn tròn, mép cuốn trong, đỉnh rộng đầu. Mô vỏ bao phấn dài 1,5 cm, mào dài bằng. Nhụy lép mỏng, dài 6 mm.[2]
Z. multibracteatum gần với Z. puberulum về mặt sinh dưỡng, nhưng cụm hoa và màu cánh môi thì gần với Z. spetabile và Z. ottensii. Nó dường như cũng gần với Z. odoriferum ở Java, nhưng có cụm hoa ngắn hơn và rộng hơn, các lá bắc ngắn hơn còn các lá bắc con thì dài hơn.[2]