Zingiber pellitum

Zingiber pellitum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. pellitum
Danh pháp hai phần
Zingiber pellitum
Gagnep., 1906[2]

Gừng bọc da[3] (danh pháp khoa học: Zingiber pellitum) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain miêu tả khoa học đầu tiên năm 1906.[2][4]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Gồm 2 mẫu syntype như liệt kê dưới đây.[5]

  • Pierre J.B.L. 6853; thu thập tháng 6 năm 1866 ở núi Dinh (tọa độ khoảng 10°32′25″B 107°8′20″Đ / 10,54028°B 107,13889°Đ / 10.54028; 107.13889), tỉnh Bà Rịa. Mẫu syntype lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp ở Paris (P).
  • Talmy 366; cũng thu thập ở núi Dinh, tỉnh Bà Rịa. Mẫu syntype lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp ở Paris (P).

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh pellitum là tiếng Latinh, bắt nguồn từ danh từ pellis nghĩa là tấm da lông; ở đây để nói tới đặc điểm toàn cây phủ đầy lông giống như bộ da lông thú của loài này.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Với cụm hoa đầu cành, Z. pellitum thuộc về tổ Dymczewiczia.[6]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa khu vực từ miền trung Thái Lan qua miền trung Campuchia, miền nam Lào tới khu vực Tây Nguyên và đông nam Việt Nam (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).[1][7] Môi trường sống là rừng, chủ yếu trong các rừng khộp (Dipterocarpaceae) lá sớm rụng, ở cao độ 50-1.100 m.[1][5]

Cây thảo cao vừa phải, khoảng 0,8–1 m, tổng thể đầy lông dài. Các bẹ phía dưới không phiến lá, có sọc, lông nhiều hay ít, các bẹ phía trên mặt lưng phần đỉnh có lông dài, mép có lông rung. Lưỡi bẹ dài 7 mm, như tấm da lông nhỏ, 2 thùy, các thùy tỏa rộng, hình tam giác, nhọn. Lá không cuống; phiến lá hình mác-thẳng, 25 × 7 cm, đáy thon nhỏ dần-cắt cụt, gần như có tai, đỉnh nhọn thon, mặt trên có lông áp ép, lông ở đáy như mụn, mặt dưới rậm lông như lông thú, lông dài, màu trắng, áp ép, mép phần đỉnh rậm lông nhung. Cụm hoa đầu cành (trên ngọn), hình cầu hoặc hình trứng cong xuống, phát sinh từ phần cao nhất trên các bẹ, không cuống, tổng thể đầy lông dài. Cành hoa bông thóc đường kính 4 cm. Lá bắc dài 2,5–3 cm, đáy rộng 1,5 cm, hình trứng, đỉnh nhọn, mặt ngoài như tấm da lông mềm, mặt trong nhẵn nhụi và hơi có sọc màu nâu. Lá bắc con dài 2,5 cm, 1 hoa, có lông dài màu trắng. Đài hoa dạng mo, nhiều lông, dài 2 cm. Tràng hoa …. Nhị ….. Cánh môi …. Bầu nhụy rậm lông. Quả hình cầu hay hình trứng, 1,3 × 0,55 cm, có lông đỏ. Nhiều hạt hình trứng, ~3 mm, màu nâu sẫm. Áo hạt màu trắng.[2][3]

Gần giống với Z. capitatum nhưng khác ở các điểm sau: các lá có lông ở mặt trên; lưỡi bẹ dài hơn tới 5-6 lần; cành hoa bông thóc ngắn hơn và thuôn tròn; các lá bắc hình trứng rộng chứ không hình mác, đầy lông; đài hoa 2 lần dài hơn.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber pellitum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber pellitum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber pellitum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Leong-Skornickova, J.; Tran, H.D.; Newman, M.; Lamxay, V.; Bouamanivong, S. (2019). Zingiber pellitum. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T201911A132690699. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T201911A132690699.en. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Gagnepain F., 1906. Zingibéracées nouvelles de l’Herbier du Muséum (15e note): Zingiber pellitum. Bulletin de la Société Botanique de France 53: 150.
  3. ^ a b Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Quyển III, trang 446, mục từ 9483. Nhà xuất bản Trẻ.
  4. ^ The Plant List (2010). Zingiber pellitum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ a b Zingiber pellitum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 11-6-2021.
  6. ^ Souvannakhoummane K. & Leong-Škornicková J., 2017. Eight new records of Zingiber Mill. (Zingiberaceae) for the flora of Lao P.D.R.. Edinburgh Journal of Botany 75(1): 3–18. doi:10.1017/S0960428617000312, xem trang 14.
  7. ^ Zingiber pellitum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 11-6-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Tin rằng có rất nhiều người sau bữa ăn sẽ ăn thêm hoặc uống thêm thứ gì đó, hơn nữa việc này đã trở thành thói quen
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này