Nandus | |
---|---|
Cá sặc vện sông Hằng (Nandus nandus) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Anabantaria |
Bộ (ordo) | Anabantiformes |
Phân bộ (subordo) | Nandoidei |
Họ (familia) | Nandidae |
Chi (genus) | Nandus Valenciennes, 1831[1][2] |
Loài điển hình | |
Nandus marmoratus Valenciennes, 1831[3] | |
Các loài | |
7-8. Xem văn bản. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Bedula J. E. Gray, 1835 |
Nandus là danh pháp khoa học của một chi cá nước ngọt trong họ Nandidae, bản địa Nam Á và Đông Nam Á.[4] Được Achille Valenciennes mô tả năm 1831[1] với loài duy nhất là Nandus marmoratus, dẫn chiếu tới Coius nandus được Francis Buchanan-Hamilton công bố năm 1822,[3][5] nhưng do tác giả tránh tên lặp thừa (tautonym) nên đã đổi thành N. marmoratus. Tuy nhiên tên lặp thừa là được phép trong động vật học nên N. marmoratus là tên dư thừa không cần thiết và danh pháp chính thức của loài này hiện nay là Nandus nandus.
Hiện tại 7 loài sau đây được công nhận.[4]
Loài thứ 8 được công bố tháng 8 năm 2020 nhưng hiện tại vẫn đang chờ xem xét phê duyệt là Nandus banshlaii tìm thấy ở sông Banshlai, Tây Bengal, Ấn Độ.[6]