Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên khai sinh | Thạch Bảo Khanh | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 25 tháng 4, 1979 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,73 m | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cánh, Hộ công | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Thể Công – Viettel (Giám đốc kỹ thuật) | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
Thể Công | |||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1998–2009 | Thể Công | 233 | (36) | ||||||||||||||
2009–2010 | Lam Sơn Thanh Hóa | 24 | (12) | ||||||||||||||
2010–2014 | Hà Nội T&T | 32 | (10) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2001–2006 | U-23 Việt Nam | 12 | (4) | ||||||||||||||
2002–2008 | Việt Nam | 22 | (6) | ||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2015 | Hà Nội B (trợ lý) | ||||||||||||||||
2015 | Trẻ Hà Nội | ||||||||||||||||
2020–2021 | Trẻ Viettel | ||||||||||||||||
2021–2022 | Viettel (trợ lý) | ||||||||||||||||
2022 | Công an Nhân dân | ||||||||||||||||
2023 | Thể Công – Viettel | ||||||||||||||||
2023– | Thể Công – Viettel (Giám đốc kỹ thuật) | ||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Thạch Bảo Khanh (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1979) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam. Thời còn thi đấu, Thạch Bảo Khanh chơi ở vị trí tiền đạo cho các câu lạc bộ Hà Nội, Thể Công và Thanh Hóa. Anh cũng từng là tuyển thủ U-23 và đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Thạch Bảo Khanh từng huấn luyện viên trưởng cho câu lạc bộ Viettel. Kể từ tháng 12/2023, anh làm Giám đốc kỹ thuật của Thể Công – Viettel.[1]
Năm 1998, 19 tuổi Thạch Bảo Khanh xuất hiện ở đội một Thể Công và gây được ấn tượng ngay ở giải các đội mạnh toàn quốc. Những từ của các tờ báo Việt Nam dành cho anh vào thời điểm đó là "cơn lốc", "bùng nổ", "người làm sôi động cầu trường Cột Cờ Hà Nội". Giải năm đó, Thể Công giành chức vô địch và lập tức Bảo Khanh được triệu tập lên đội tuyển quốc gia Việt Nam chuẩn bị cho Tiger Cup 1998 tổ chức trên sân nhà. Tuy nhiên, anh dính chấn thương háng trong khi tập luyện và bị loại trước ngày Tiger Cup khai mạc.[2]
Tại Tiger Cup 2004, dù đội tuyển Việt Nam không vượt qua được vòng bảng nhưng Bảo Khanh vẫn gây được ấn tượng với người hâm mộ, anh đóng góp tổng cộng 4 bàn sau 4 trận cho đội nhà.[3] Sau đó, anh đoạt giải Quả bóng bạc Việt Nam 2004.[4]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam[5] | 2004 | 10 | 6 |
2007 | 4 | 0 | |
2008 | 8 | 0 | |
Tổng cộng | 22 | 6 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 20 tháng 8 năm 2004 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Myanmar | 2–0 | 5–0 | LG Cup 2004 |
2 | 24 tháng 8 năm 2004 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Ấn Độ | 2–0 | 2–1 | LG Cup 2004 |
– | 26 tháng 8 năm 2004 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Thành phố Hồ Chí Minh | 1–0 | 5–0 | LG Cup 2004 |
– | 5–0 | |||||
– | 28 tháng 8 năm 2004 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Sinh viên Hàn Quốc | 1–2 | 4–5 | LG Cup 2004 |
3 | 7 tháng 12 năm 2004 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Singapore | 1–0 | 1–1 | Tiger Cup 2004 |
4 | 9 tháng 12 năm 2004 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Campuchia | 1–0 | 9–1 | Tiger Cup 2004 |
5 | 2–0 | |||||
6 | 15 tháng 12 năm 2004 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Lào | 3–0 | 3–0 | Tiger Cup 2004 |