Quả bóng vàng Việt Nam

Quả bóng vàng Việt Nam
Tập tin:QBVVN.jpg
(Từ trái sang phải) Ba danh hiệu quả bóng đồng, vàng và bạc Việt Nam hiện nay
Trao choCầu thủ bóng đá Việt Nam xuất sắc nhất năm
Được trao bởiBáo Sài Gòn Giải Phóng
Lần đầu tiên1995
Trang chủTrang chủ báo Sài Gòn Giải Phóng

Quả bóng vàng Việt Nam là giải thưởng cá nhân danh giá nhất dành cho cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất Việt Nam trong một năm dương lịch. Giải do báo Sài Gòn Giải Phóng đề xướng và tổ chức thường niên từ năm 1995. Người đoạt giải đầu tiên là cựu tiền đạo Lê Huỳnh Đức. Ban đầu giải thưởng chỉ dành cho cầu thủ nam, đến năm 2000 có thêm giải Cầu thủ trẻ nam xuất sắc nhất năm, năm 2001 thêm giải thưởng Cầu thủ nữ xuất sắc nhất năm và Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất năm, năm 2012 có thêm giải Cầu thủ trẻ nữ xuất sắc nhất năm.

Năm 2013, giải không được trao với lý do nền bóng đá Việt Nam trong năm không có nhiều thành công, chủ yếu là thất bại.[1]

Danh sách nam cầu thủ đoạt giải[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Cầu thủ Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ
1995 Lê Huỳnh Đức Công an Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Cường Bình Định Nguyễn Hữu Đang Khánh Hòa
1996 Võ Hoàng Bửu Cảng Sài Gòn Trần Công Minh Đồng Tháp Nguyễn Hồng Sơn Thể Công
1997 Lê Huỳnh Đức (2) Công an Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Hữu Thắng (1972) Sông Lam Nghệ An Trần Công Minh Đồng Tháp
1998 Nguyễn Hồng Sơn Thể Công Lê Huỳnh Đức Công an Thành phố Hồ Chí Minh Trần Công Minh (2) Đồng Tháp
1999 Trần Công Minh Đồng Tháp Lê Huỳnh Đức (2) Công an Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Hồng Sơn (2) Thể Công
2000 Nguyễn Hồng Sơn (2) Thể Công Lê Huỳnh Đức (3) Công an Thành phố Hồ Chí Minh Đỗ Khải Hải Quan
2001 Võ Văn Hạnh Sông Lam Nghệ An Đỗ Khải Hải Quan Lưu Ngọc Mai [2] Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
2002 Lê Huỳnh Đức (3) Ngân hàng Đông Á Trần Minh Quang Bình Định Huỳnh Hồng Sơn Cảng Sài Gòn
2003 Phạm Văn Quyến Sông Lam Nghệ An Phan Văn Tài Em Gạch Đồng Tâm Long An Nguyễn Hữu Thắng (1980) Bình Dương
2004 Lê Công Vinh Sông Lam Nghệ An Thạch Bảo Khanh Thể Công Phan Văn Tài Em Gạch Đồng Tâm Long An
2005 Phan Văn Tài Em Gạch Đồng Tâm Long An Lê Công Vinh Sông Lam Nghệ An Lê Tấn Tài Khánh Hòa
2006 Lê Công Vinh (2) Sông Lam Nghệ An Nguyễn Minh Phương Gạch Đồng Tâm Long An Nguyễn Hải Hưởng Khánh Hòa
2007 Lê Công Vinh (3) Sông Lam Nghệ An Nguyễn Minh Phương (2) Đồng Tâm Long An Nguyễn Vũ Phong Bình Dương
2008 Dương Hồng Sơn Hà Nội T&T Vũ Như Thành Bình Dương Lê Công Vinh Hà Nội T&T
2009 [3] Phạm Thành Lương Hà Nội ACB Nguyễn Vũ Phong Bình Dương Bùi Tấn Trường Tập đoàn Cao su Đồng Tháp
2010 Nguyễn Minh Phương Đồng Tâm Long An Phạm Thành Lương Hà Nội ACB Nguyễn Vũ Phong (2) Bình Dương
2011 [4] Phạm Thành Lương (2) Hà Nội ACB Nguyễn Trọng Hoàng Sông Lam Nghệ An Huỳnh Kesley Alves Sài Gòn Xuân Thành
2012 [5] Huỳnh Quốc Anh SHB Đà Nẵng Lê Tấn Tài Khatoco Khánh Hòa Nguyễn Minh Phương SHB Đà Nẵng
2013 Không trao giải
2014 Phạm Thành Lương (3) Hà Nội T&T Nguyễn Văn Quyết Hà Nội T&T Lê Công Vinh (2) Sông Lam Nghệ An
2015 Nguyễn Anh Đức Bình Dương Nguyễn Văn Quyết (2) Hà Nội T&T Lê Công Vinh (3) Bình Dương
2016[6] Phạm Thành Lương (4) Hà Nội T&T Lương Xuân Trường Incheon United Vũ Minh Tuấn Than Quảng Ninh
2017[7] Đinh Thanh Trung Quảng Nam Nguyễn Anh Đức Becamex Bình Dương Nguyễn Quang Hải Hà Nội
2018 Nguyễn Quang Hải Hà Nội Nguyễn Anh Đức (2) Becamex Bình Dương Phan Văn Đức Sông Lam Nghệ An
2019 Đỗ Hùng Dũng Hà Nội Nguyễn Quang Hải Hà Nội Nguyễn Trọng Hoàng Viettel
2020 Nguyễn Văn Quyết Hà Nội Bùi Tiến Dũng Viettel Quế Ngọc Hải Viettel
2021 Nguyễn Hoàng Đức Viettel Nguyễn Quang Hải (2) Hà Nội Nguyễn Tiến Linh Becamex Bình Dương
2022 Nguyễn Văn Quyết (2) Hà Nội Nguyễn Tiến Linh Becamex Bình Dương Nguyễn Hoàng Đức Viettel
2023 Nguyễn Hoàng Đức (2) Thể Công – Viettel Phạm Tuấn Hải Hà Nội Đặng Văn Lâm MerryLand Quy Nhơn Bình Định

Xếp hạng theo cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng Cầu thủ Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng Tổng
1 Phạm Thành Lương 4 (2009; 2011; 2014; 2016) 1 (2010) 5
2 Lê Huỳnh Đức 3 (1995; 1997; 2002) 3 (1998; 1999; 2000) 6
3 Lê Công Vinh 3 (2004; 2006; 2007) 1 (2005) 3 (2008; 2014; 2015) 7
4 Nguyễn Văn Quyết 2 (2020; 2022) 2 (2014; 2015) 4
5 Nguyễn Hồng Sơn 2 (1998; 2000) 2 (1996; 1999)
6 Nguyễn Hoàng Đức 2 (2021; 2023) 1 (2022) 3
7 Nguyễn Minh Phương 1 (2010) 2 (2006; 2007) 1 (2012) 4
Nguyễn Quang Hải 1 (2018) 2 (2019, 2021) 1 (2017)
9 Nguyễn Anh Đức 1 (2015) 2 (2017; 2018) 3
10 Trần Công Minh 1 (1999) 1 (1996) 2 (1997; 1998) 4
11 Phan Văn Tài Em 1 (2005) 1 (2003) 1 (2004) 3
12 Võ Hoàng Bửu 1 (1996) 1
Võ Văn Hạnh 1 (2001)
Phạm Văn Quyến 1 (2003)
Dương Hồng Sơn 1 (2008)
Huỳnh Quốc Anh 1 (2012)
Đinh Thanh Trung 1 (2017)
Đỗ Hùng Dũng 1 (2019)
19 Lê Tấn Tài 1 (2012) 2 (2005; 2006) 3
Nguyễn Vũ Phong 1 (2009) 2 (2007; 2010)
21 Đỗ Khải 1 (2001) 1 (2000) 2
Nguyễn Trọng Hoàng 1 (2011) 1 (2019)
23 Nguyễn Văn Cường 1 (1995) 1
Nguyễn Hữu Thắng (1972) 1 (1997)
Trần Minh Quang 1 (2002)
Thạch Bảo Khanh 1 (2004)
Vũ Như Thành 1 (2008)
Lương Xuân Trường 1 (2016)
Bùi Tiến Dũng 1 (2020)
Phạm Tuấn Hải 1 (2023)
31 Nguyễn Hữu Đang 1 (1995)
Lưu Ngọc Mai[2] 1 (2001)
Huỳnh Hồng Sơn 1 (2002)
Nguyễn Hữu Thắng (1980) 1 (2003)
Bùi Tấn Trường 1 (2009)
Huỳnh Kesley Alves 1 (2011)
Vũ Minh Tuấn 1 (2016)
Phan Văn Đức 1 (2018)
Quế Ngọc Hải 1 (2020)
Nguyễn Tiến Linh 1 (2021)
Đặng Văn Lâm 1 (2023)

Xếp hạng theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Số lần có cầu thủ đoạt Quả bóng vàng
Hà Nội 7
Sông Lam Nghệ An 5
Thể Công – Viettel 4
Công an Thành phố Hồ Chí Minh 3
Long An 2
Cảng Sài Gòn 1
Hà Nội ACB 1
SHB Đà Nẵng 1
Becamex Bình Dương 1
Quảng Nam 1
Đồng Tháp 1

Danh sách nữ cầu thủ đoạt giải[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ nữ trẻ nhất đoạt giải: Văn Thị Thanh (đoạt giải năm 2003), khi đó mới chỉ 18 tuổi.

Năm Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Cầu thủ CLB Cầu thủ CLB Cầu thủ CLB
2001 Lưu Ngọc Mai Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
2002 Nguyễn Thị Kim Hồng Thành phố Hồ Chí Minh
2003 Văn Thị Thanh Hà Nam Lưu Ngọc Mai Thành phố Hồ Chí Minh Phùng Thị Minh Nguyệt Hà Nội
2004 Đoàn Thị Kim Chi Thành phố Hồ Chí Minh Đỗ Hồng Tiến Thành phố Hồ Chí Minh Trần Thị Kim Hồng Thành phố Hồ Chí Minh
2005 Đoàn Thị Kim Chi (2) Thành phố Hồ Chí Minh Văn Thị Thanh Hà Nam Đào Thị Miện Hà Tây
2006 Đào Thị Miện Hà Tây Đoàn Thị Kim Chi Thành phố Hồ Chí Minh Bùi Thị Tuyết Mai Hà Nội
2007 Đoàn Thị Kim Chi (3) Thành phố Hồ Chí Minh Đào Thị Miện Hà Tây Trần Thị Kim Hồng Thành phố Hồ Chí Minh
2008 Đỗ Thị Ngọc Châm Hà Nội Đào Thị Miện Hà Nội Trần Thị Kim Hồng Thành phố Hồ Chí Minh
2009 [3] Đoàn Thị Kim Chi (4) Thành phố Hồ Chí Minh Đặng Thị Kiều Trinh Thành phố Hồ Chí Minh Đào Thị Miện Hà Nội
2010 Trần Thị Kim Hồng Thành phố Hồ Chí Minh Đặng Thị Kiều Trinh Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Ngọc Anh Hà Nội
2011 [4] Đặng Thị Kiều Trinh Thành phố Hồ Chí Minh Lê Thị Thương Than Khoáng Sản Việt Nam Nguyễn Thị Muôn Hà Nội
2012 [5] Đặng Thị Kiều Trinh (2) Thành phố Hồ Chí Minh Lê Thị Thương Than Khoáng Sản Việt Nam Nguyễn Thị Ngọc Anh Hà Nội
2013 Không trao giải
2014 Nguyễn Thị Tuyết Dung Hà Nam Đặng Thị Kiều Trinh Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thị Minh Nguyệt Hà Nội
2015 Nguyễn Thị Minh Nguyệt Hà Nội Nguyễn Thị Tuyết Dung Hà Nam Huỳnh Như Thành phố Hồ Chí Minh
2016 Huỳnh Như Thành phố Hồ Chí Minh I Chương Thị Kiều Thành phố Hồ Chí Minh I Đặng Thị Kiều Trinh Thành phố Hồ Chí Minh I
2017 Đặng Thị Kiều Trinh (3) Thành phố Hồ Chí Minh I Nguyễn Thị Tuyết Dung Phong Phú Hà Nam Huỳnh Như Thành phố Hồ Chí Minh I
2018 Nguyễn Thị Tuyết Dung (2) Phong Phú Hà Nam Huỳnh Như Thành phố Hồ Chí Minh I Chương Thị Kiều Thành phố Hồ Chí Minh I
2019 Huỳnh Như (2) Thành phố Hồ Chí Minh I Chương Thị Kiều Thành phố Hồ Chí Minh I Nguyễn Thị Tuyết Dung Phong Phú Hà Nam
2020 Huỳnh Như (3) Thành phố Hồ Chí Minh I Phạm Hải Yến Hà Nội Trần Thị Kim Thanh Thành phố Hồ Chí Minh I
2021 Huỳnh Như (4) Thành phố Hồ Chí Minh I Phạm Hải Yến Hà Nội I Nguyễn Thị Bích Thùy Thành phố Hồ Chí Minh I
2022 Huỳnh Như (5) Länk Vilaverdense Trần Thị Thùy Trang Thành phố Hồ Chí Minh I Nguyễn Thị Bích Thùy Thành phố Hồ Chí Minh I
2023 Trần Thị Kim Thanh Thành phố Hồ Chí Minh I Huỳnh Như Länk Vilaverdense Nguyễn Thị Bích Thùy Thành phố Hồ Chí Minh I

Danh sách nam cầu thủ futsal đoạt giải[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2016 có thêm giải thưởng dành cho danh hiệu Quả bóng bạc và Quả bóng đồng futsal Việt Nam.[8][9]

Năm Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Cầu thủ CLB Cầu thủ CLB Cầu thủ CLB
2015 Trần Văn Vũ Thái Sơn Nam
2016 Trần Văn Vũ (2) Thái Sơn Nam Nguyễn Minh Trí Thái Sơn Nam Nguyễn Bảo Quân Thái Sơn Nam
2017 Phùng Trọng Luân Thái Sơn Nam Phạm Đức Hòa Thái Sơn Nam Trần Văn Vũ Thái Sơn Nam
2018 Vũ Quốc Hưng Thái Sơn Nam Hồ Văn Ý Thái Sơn Nam Phạm Đức Hòa Thái Sơn Nam
2019 Trần Văn Vũ (3) Thái Sơn Nam Nguyễn Minh Trí (2) Thái Sơn Nam Phạm Đức Hòa (2) Thái Sơn Nam
2020 Nguyễn Minh Trí Thái Sơn Nam Hồ Văn Ý (2) Thái Sơn Nam Phùng Trọng Luân Sanvinest Sanatech Khánh Hòa
2021 Hồ Văn Ý Thái Sơn Nam Châu Đoàn Phát Thái Sơn Nam Nguyễn Minh Trí Thái Sơn Nam
2022 Hồ Văn Ý (2) Thái Sơn Nam Khổng Đình Hùng Sahako Châu Đoàn Phát Thái Sơn Nam
2023 Phạm Đức Hòa Thái Sơn Nam–Thành phố Hồ Chí Minh Châu Đoàn Phát Thái Sơn Nam–Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Văn Ý Thái Sơn Nam–Thành phố Hồ Chí Minh

Các giải khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất Cầu thủ trẻ nữ xuất sắc nhất
Cầu thủ CLB Cầu thủ CLB Cầu thủ CLB
2000 Phạm Văn Quyến Sông Lam Nghệ An Uganda Iddi Batambuje Sông Lam Nghệ An
2001 Nguyễn Huy Hoàng Sông Lam Nghệ An Uganda Iddi Batambuje (2) Sông Lam Nghệ An
2002 Phạm Văn Quyến (2) Sông Lam Nghệ An Brasil Fabio dos Santos Gạch Đồng Tâm Long An
2003 Phan Thanh Bình Đồng Tháp Thái Lan Kiatisuk Senamuang Hoàng Anh Gia Lai
2004 Lê Công Vinh Sông Lam Nghệ An Thái Lan Kiatisuk Senamuang (2) Hoàng Anh Gia Lai
2005 Lê Tấn Tài Khánh Hòa Brasil Huỳnh Kesley Alves Bình Dương
2006 Nguyễn Thành Long Giang Tiền Giang Brasil Elenildo De Jesus Thép Miền Nam – Cảng Sài Gòn
2007 Nguyễn Thành Long Giang (2) Tiền Giang/T&T Hà Nội Brasil Jose Emidio de Almeida Đà Nẵng
2008 Phạm Thành Lương Hà Nội ACB Brasil Jose Emidio de Almeida (2) SHB Đà Nẵng
2009 [3] Nguyễn Trọng Hoàng Sông Lam Nghệ An Argentina Gaston Merlo SHB Đà Nẵng
2010 Nguyễn Văn Quyết Hà Nội T&T Nigeria Samson Kayode Tập đoàn Cao su Đồng Tháp
2011 [4] Nguyễn Văn Quyết (2) Hà Nội T&T Argentina Gaston Merlo (2) SHB Đà Nẵng
2012 [5] Trần Phi Sơn Sông Lam Nghệ An Argentina Gaston Merlo (3) SHB Đà Nẵng Chương Thị Kiều Thành phố Hồ Chí Minh
2013 Không trao giải
2014 Nguyễn Tuấn Anh Hoàng Anh Gia Lai Sénégal Abass Dieng Becamex Bình Dương Lê Hoài Lương Thành phố Hồ Chí Minh
2015 Nguyễn Công Phượng Hoàng Anh Gia Lai Sénégal Abass Dieng (2) Becamex Bình Dương Chương Thị Kiều (2) Thành phố Hồ Chí Minh
2016 Vũ Văn Thanh Hoàng Anh Gia Lai Argentina Gastón Merlo (4) SHB Đà Nẵng Lê Hoài Lương (2) Thành phố Hồ Chí Minh
2017 Đoàn Văn Hậu Hà Nội Brasil Claudecir Quảng Nam Nguyễn Thị Vạn TKS Việt Nam
2018 Đoàn Văn Hậu (2) Hà Nội Nigeria Ganiyu Bolayi Oseni Hà Nội Nguyễn Thị Tuyết Ngân Thành phố Hồ Chí Minh I
2019 Đoàn Văn Hậu (3) Heerenveen Sénégal Pape Omar Faye Hà Nội Nguyễn Thị Tuyết Ngân (2) Thành phố Hồ Chí Minh I
2020 Bùi Hoàng Việt Anh Hà Nội Brasil Bruno Cantanhede Viettel Ngân Thị Vạn Sự Hà Nội I
2021 Không trao giải
2022 Khuất Văn Khang Viettel Jamaica Rimario Gordon Hải Phòng Vũ Thị Hoa Hà Nội I
2023 Nguyễn Thái Sơn Đông Á Thanh Hóa Brasil Rafaelson Topenland Bình Định/Thép Xanh Nam Định Ngọc Minh Chuyên Thái Nguyên T&T

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Tạm hoãn tổ chức trao giải thưởng Quả bóng vàng Việt Nam 2013”. Báo Sài Gòn Giải Phóng online. ngày 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ a b Đây là lần duy nhất 1 cầu thủ nữ nhận được danh hiệu cùng với cầu thủ nam.
  3. ^ a b c “Phạm Thành Lương và Đoàn Thị Kim Chi đoạt Quả bóng vàng Việt Nam 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  4. ^ a b c Thành Lương và Kiều Trinh đoạt Quả bóng Vàng Việt Nam năm 2011
  5. ^ a b c “Quốc Anh nhận Quả bóng vàng Việt Nam 2012”. Báo Thể thao & Văn hóa online. 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập 7 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ “SGGP Online- Phạm Thành Lương và Huỳnh Như đoạt Quả bóng Vàng Việt Nam 2016”. www.sggp.org.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập 4 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ “Thanh Trung và Kiều Trinh đoạt Quả bóng vàng Việt Nam 2017”. www.sggp.org.vn. Truy cập 2 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ “Phùng Trọng Luân giành Quả bóng vàng futsal Việt Nam năm 2017”. Thái Sơn Nam.
  9. ^ “Thành Lương đoạt Quả Bóng Vàng Việt Nam năm 2016”. vnexpress.net.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
Sau bài viết về Hutao với Đạo giáo thì giờ là Xiao với Phật giáo.
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại