Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Nông Văn Phách (Vũ Lập) | |
---|---|
Chức vụ | |
Tư lệnh Quân khu 2 | |
Nhiệm kỳ | 1978 – 1987 |
Tiền nhiệm | đầu tiên |
Kế nhiệm | Đặng Quân Thụy |
Vị trí | Việt Nam |
Chính ủy Quân khu 2 | |
Nhiệm kỳ | 1978 – 1980 |
Tiền nhiệm | đầu tiên |
Kế nhiệm | Phạm Hồng Cư |
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc của Chính phủ | |
Nhiệm kỳ | 28 tháng 2 năm 1977 – 26 tháng 6 năm 1978 |
Tiền nhiệm | Lê Quảng Ba |
Kế nhiệm | Hoàng Văn Kiểu |
Nhiệm kỳ | 1976 – 1979 |
Tiền nhiệm | Hoàng Văn Kiểu |
Kế nhiệm | Lê Quảng Ba |
Tư lệnh Quân khu Tây Bắc | |
Nhiệm kỳ | tháng 6 năm 1974 – 1976 |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 1924 Hòa An, Cao Bằng, Bắc Kỳ, Liên bang Đông Dương |
Mất | 1987 |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Cấp bậc | |
Chỉ huy | Việt Minh Quân đội nhân dân Việt Nam |
Tham chiến | Chiến dịch Điện Biên Phủ |
Vũ Lập (1924-1987) là một Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (Việt Nam).
Ông tên thật là Nông Văn Phách; dân tộc Tày; quê xã Vĩnh Quang, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng (nay là xã Vĩnh Quang, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng).
Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ khóa IV đến khóa VI, đại biểu Quốc hội Việt Nam từ khóa VI đến khóa VIII.
Năm thụ phong | 1974 | 1980 | 1984 | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg | |||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | |||||||
Do những công lao đóng góp và thành tích cống hiến cho sự nghiệp cách mạng, ông đã được nhà nước Việt Nam tặng thưởng: