Ô tác Ả Rập

Ô tác Ả Rập
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Gruiformes
Họ (familia)Otididae
Chi (genus)Ardeotis
Loài (species)A. arabs
Danh pháp hai phần
Ardeotis arabs
(Linnaeus, 1758)
Ardeotis arabs

Ô tác Ả Rập (danh pháp khoa học: Ardeotis arabs) là một loài chim trong họ Ô tác. Nó thuộc chi gồm những loài có thân lớn nhất của họ (Ardeotis). Như các loài ô tác khác, con trống lớn hơn nhiều so với con mái. Con trống có trọng lượng từ 5,7-10,9 kg, còn con mái cân nặng 4,5-7,7 kg. Con trống nặng kỷ lục ghi nhận được có trọng lượng 16,8 kg. Loài này cao 70 cm (28 in) ở con mái và 92 cm (36 in) ở con trống.[2][3] Chúng có bề ngoài khá giống ô tác Kori, với thân nâu, cổ xám và phía dưới trắng nhưng nhỏ hơn với dáng vẻ mảng hơn và tao nhã hơn.[4] Loài này chủ yếu ăn arthropodaấu trùng.[5]

Chúng được tìm thấy ở Algérie, Burkina Faso, Cameroon, Tchad, Bờ Biển Ngà, Djibouti, Eritrea, Ethiopia, Gambia, Ghana, Guiné-Bissau, Iraq, Kenya, Mali, Mauritanie, Maroc, Niger, Nigeria, Ả Rập Xê Út, Sénégal, Somalia, Sudan, và Yemen. Do phạm vi phân bố rộng rãi, nó không bị IUCN xem là loài bị tổn thương dù người ta tin rằng số lượng đang giảm sút. Năm 2012, loài này được đưa vào danh sách loài sắp bị đe dọa.[6] Nguyên nhân chính của sự sụt giảm dường như là do áp lực bị săn nặng nề, suy thoái môi trường sống với sự hủy diệt và cũng đóng vai trò quan trọng.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b BirdLife International (2012). Ardeotis arabs. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Dunning, John B., Jr. (ed.) CRC Handbook of Avian Body Masses. CRC Press (1992), ISBN 978-0-8493-4258-5.
  3. ^ Wood, Gerald (1983). The Guinness Book of Animal Facts and Feats. ISBN 978-0-85112-235-9.
  4. ^ Stevenson, Terry and Fanshawe, John (2001). Field Guide to the Birds of East Africa: Kenya, Tanzania, Uganda, Rwanda, Burundi. Elsevier Science, ISBN 978-0856610790
  5. ^ Arabian Bustard Lưu trữ 2012-04-25 tại Wayback Machine. Worldbirds.eu. Truy cập 2012-08-21.
  6. ^ “Recently recategorised species”. Birdlife International (2012). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
The Psychological Price of Entrepreneurship" là một bài viết của Jessica Bruder đăng trên inc.com vào năm 2013
Cold  Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes là một bộ phim hành động kinh dị của Hàn Quốc năm 2013 với sự tham gia của Sol Kyung-gu, Jung Woo-sung, Han Hyo-joo, Jin Kyung và Lee Junho.
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Dù là Tam đệ tử được Đường Tăng thu nhận cho cùng theo đi thỉnh kinh nhưng Sa Tăng luôn bị xem là một nhân vật mờ nhạt