Ô tác lớn | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Gruiformes |
Họ (familia) | Otididae |
Chi (genus) | Otis Linnaeus, 1758 |
Loài (species) | O. tarda |
Danh pháp hai phần | |
Otis tarda Linnaeus, 1758 | |
Chủ yếu định cư
Chủ yếu có mặt vào mùa hè Chủ yếu trúng đông |
Ô tác lớn (danh pháp khoa học: Otis tarda) là một loài chim trong họ Ô tác.[2] Chúng là loài duy nhất trong chi Otis.
Ô tác lớn sinh sản ở miền nam và trung bộ châu Âu, nơi mà nó là loài chim lớn nhất, và trên toàn xứ ôn đới châu Á. Quần thể ở châu Âu chủ yếu là định cư, nhưng quần thể châu Á di chuyển xa hơn về phía nam vào mùa đông. Tây Ban Nha bây giờ chứa khoảng 60% dân số loài này trên thế giới[3]. Loài này có cân nặng cạnh tranh với ô tác Kori, nhờ xương cổ chân và đuôi khá dài hơn nên nó trung bình cao hơn và ít lưỡng hình giới tính hơn.[4]. Con trống thường cao 90–105 cm và dài khoảng 115 cm và có sải cánh dài 2,1-2,7 m. Con trống có khối lượng từ 5,8 đến 18 kg, với trung bình 9,65 đến 13,5 kg[3][4][5][6][7], mẫu nặng nhất xác nhận có trọng lượng 21 kg[6][8]. Con mái nhỏ hơn 1/3, thường cao 75 đến 85 cm (2 ft 6 in đến 2 ft 9 in) và dài 90 cm (2 ft 11 in)[7] và sải cánh dài 180 cm (5 ft 11 in)[3][5]. Trọng lượng trung bình 4,4 kg (9,7 lb). Nhìn chung trọng lượng con mái từ 3,3 đến 8 kg (7,3 đến 17,6 lb).[5][9][10]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ô tác lớn. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Ô tác lớn |