Đông hầu vàng

Đông hầu vàng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Malpighiales
Họ (familia)Passifloraceae
Chi (genus)Turnera
Loài (species)T. ulmifolia
Danh pháp hai phần
Turnera ulmifolia
L., 1753

Đông hầu vàng (danh pháp hai phần: Turnera ulmifolia) là một loài thực vật thuộc chi Đông hầu, họ Lạc tiên. Đây là loài bản địa Tây ẤnMéxico. Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng đông hầu vàng có khả năng tạo hoạt động kháng sinh hoạt động chống lại kháng-methicillin Staphylococcus aureus (MRSA).[1]

Đông hầu vàng thuộc cây bụi thường niên mọc thẳng, có thể cao đến 1.5 mét. Lá hình mũi mác rộng, dài 5–8 cm, viền lá có răng, cuốn lá ngắn và mọc cách. Hoa đơn mọc từ nách lá, có 5 cánh, cánh hoa gần tròn và màu vàng. Bao trái nhỏ và chứa nhiều hạt. Hoa thường nở vào 6:00 sáng và tàn vào 11:30 trưa. Sâu ngài Tawny Coster (Acraea terpsicore) là loài chuyên ăn lá các cây đông hầu. Đông hầu vàng thường được nhầm lẫn với loài đông hầu damiana (Turnera diffusa), loài được sử dụng trong các thức uống truyền thống của người México, do hình thái khá giống nhau[2][3][4].

Thành phần hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]
Caffeine

Đông hầu vàng chứa các cyanogenic glucoside như deidaclin, tetraphyllin A, epi-tetraphyllin Btetraphyllin B. Dầu hạt chứa các acid béo như uernolic acid, malvalic acidsterculic acid. Tinh dầu lá chủ yếu chứa β-caryophyllene(Z)-3-hexen-1-ol. Ngoài ra, caffeine cũng được tìm thấy ở loài này[5][6][7].

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Coutinho HD et al. Herbal therapy associated with antibiotic therapy- potentiation of the antibiotic activity against methicillin--resistant Staphylococcus aureus by Turnera ulmifolia L. BMC Complement Altern Med. 2009 May 8.PMID 19426487
  2. ^ Kumar, Suresh; Taneja, Ruchi; Sharma, Anupam (tháng 1 năm 2005). “The Genus Turnera .: A Review Update”. Pharmaceutical Biology (bằng tiếng Anh). 43 (5): 383–391. doi:10.1080/13880200590962926. ISSN 1388-0209.
  3. ^ Joshi, V. C.; Rao, A. S.; Wang, Y. H.; Avula, B.; Khan, I. A. (tháng 3 năm 2009). “Taxonomic Clarification on Turnera diffusa Ward and its Demarcation from "False Damiana" using Fluorescence, Scanning Electron Microscopy, HPTLC and UPLC”. Planta Medica (bằng tiếng Anh). 75 (4): P–16. doi:10.1055/s-2009-1216454. ISSN 0032-0943.
  4. ^ “Turnera diffusa var diffusa or var aphrodisiaca or what?”.
  5. ^ Tober, Ingrid; Conn, Eric E. (1 tháng 1 năm 1985). “Cyclopentenylglycine, a precursor of deidaclin in Turnera ulmifolia”. Phytochemistry (bằng tiếng Anh). 24 (6): 1215–1218. doi:10.1016/S0031-9422(00)81104-8. ISSN 0031-9422.
  6. ^ Pino, Jorge A. (tháng 11 năm 2010). “Essential Oil of Turnera Ulmifolia Leaves from Cuba”. Natural Product Communications (bằng tiếng Anh). 5 (11): 1934578X1000501. doi:10.1177/1934578X1000501128. ISSN 1934-578X.
  7. ^ Tarar, J. L.; Patil, K. J. (1979). “Qualitative and quantitative estimation of caffeine in Turnera ulmifolia L”. Indian journal of botany (bằng tiếng English).Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Ouroboros Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mãnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba