Đậu | |
---|---|
Tiếng Việt | |
Chữ Quốc ngữ | Đậu |
Chữ Hán | 竇 |
Tiếng Trung | |
Chữ Hán | 竇 |
Phồn thể | 竇 |
Giản thể | 窦 |
Trung Quốc đại lụcbính âm | Dòu |
Đài LoanWade–Giles | Tou |
Phiên âm Hán Việt | Đậu |
Phổ biến | Dou |
Tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 두 |
Romaja quốc ngữ | Du |
Hanja | 竇 |
Đậu (giản thể: 窦; phồn thể: 竇; bính âm: Dòu) là một họ của người Á Đông. Họ Đậu đứng thứ 39 trong Bách gia tính.
Theo Tân Đường thư, họ Đậu có nguồn gốc từ họ Tự, là hậu duệ của Hạ Tướng. Thái Khang bị Hậu Nghệ cướp ngôi, tộc nhân chạy trốn. Sau Tướng bị giết, vợ của Tướng là Hậu Mân khi đó đang mang thái dẫn các con bỏ trốn, chui xuống "đậu" (hố ngầm) ẩn nấp. Sau Hậu Mân trốn sang đất Hữu Nhưng sinh ra Thiếu Khang. Thiếu Khang giành lại được ngôi vua, nhớ ngày tháng khó, bèn ban cho hai đứa con trai ở đất Hữu Nhưng họ Đậu.[1]
Theo Nguyên Hòa tính toản, họ Đậu xuất phát từ bộ lạc Một Lộc Hồi (Hột Đậu Lăng) của Tiên Ti. Đến thời Bắc Ngụy Hiếu Văn đế, họ Hột Đậu Lăng được đổi thành họ Đậu.
Mặt khác, họ Đậu có thể xuất phát từ họ Đậu Công, vốn là tên của một đại phu nước Ngụy thời Chiến Quốc. Con cháu lấy Đậu Công làm họ, sau giản hóa thành Đậu.