Đa xơ cứng

Đa xơ cứng
Tên khácXơ cứng rải rác
CD68 - mô nhuộm cho thấy một số đại thực bào trong vùng tổn thương bị khử men do MS.
Khoa/NgànhThần kinh học
Triệu chứngNhìn ra gấp đôi, ở một mắt, yếu cơ, rắc rối với cảm giác, khó phối hợp[1]
Khởi phátTuổi 20–50[2]
Diễn biếnDài hạn[1]
Nguyên nhânkhông xác định[3]
Phương pháp chẩn đoánDựa trên các triệu chứng và xét nghiệm y tế[4]
Điều trịThuốc, vật lý trị liệu[1]
Tiên lượngNgắn hơn 5-10 năm [5]
Dịch tễ2 triệu người (2015)[6]
Tử vong18,900 (2015)[7]

Đa xơ cứng, xơ cứng rải rác (Multiple sclerosis, MS) là một bệnh khử myelin, trong đó lớp vỏ cách điện của các tế bào thần kinh trong nãotủy sống bị hư hỏng.[1] Tổn thương này làm gián đoạn khả năng truyền tín hiệu của các bộ phận trong hệ thần kinh, dẫn đến một loạt các dấu hiệutriệu chứng, bao gồm các vấn đề về thể chất, tinh thần và đôi khi là tâm thần.[5][8][9] Các triệu chứng cụ thể có thể bao gồm nhìn đôi, một mắt, yếu cơ và khó cảm giác hoặc phối hợp. MS có nhiều dạng, với các triệu chứng mới xuất hiện trong các cuộc tấn công riêng lẻ (dạng tái phát) hoặc hình thành theo thời gian (dạng tiến triển). Giữa các cuộc tấn công, các triệu chứng có thể biến mất hoàn toàn; tuy nhiên, các vấn đề thần kinh vĩnh viễn thường vẫn còn, đặc biệt là khi bệnh tiến triển.

Trong khi nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng, cơ chế cơ bản của bệnh được cho là do hệ thống miễn dịch bị phá hủy hoặc sự thất bại của các tế bào sản xuất myelin.[3] Các nguyên nhân được đề xuất cho điều này bao gồm di truyền và các yếu tố môi trường được kích hoạt bởi nhiễm vi-rút.[8][10] MS thường được chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng hiện tại và kết quả của các xét nghiệm y tế hỗ trợ.[4]

Không có phương pháp chữa trị cho bệnh đa xơ cứng.[1] Điều trị cố gắng cải thiện chức năng sau một cuộc tấn công và ngăn chặn các cuộc tấn công mới.[8] Các loại thuốc được sử dụng để điều trị MS, mặc dù có hiệu quả thấp, nhưng có thể có tác dụng phụ và khả năng dung nạp kém. Vật lý trị liệu có thể giúp cải thiện khả năng hoạt động của mọi người. Nhiều người theo đuổi các phương pháp điều trị thay thế, mặc dù thiếu bằng chứng về lợi ích.[11] Kết quả dài hạn rất khó dự đoán; kết quả tốt thường thấy ở phụ nữ, những người phát bệnh sớm trong cuộc đời, những người có đợt tái phát và những người ban đầu ít bị tấn công.[12] Tuổi thọ trung bình thấp hơn từ năm đến mười năm so với dân số không bị ảnh hưởng.[5]

Bệnh đa xơ cứng là chứng rối loạn qua trung gian miễn dịch phổ biến nhất ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương.[13] Năm 2015, khoảng 2,3 triệu người bị ảnh hưởng trên toàn cầu, với tỷ lệ rất khác nhau ở các khu vực khác nhau và giữa các nhóm dân số khác nhau.[6][14] Trong năm đó, khoảng 18.900 người chết vì MS, tăng từ 12.000 người vào năm 1990.[7][15] Bệnh thường bắt đầu ở độ tuổi từ hai mươi đến năm mươi và ở nữ giới nhiều gấp đôi so với nam giới.[2] MS lần đầu tiên được mô tả vào năm 1868 bởi nhà thần kinh học người Pháp Jean-Martin Charcot. Tên gọi đa xơ cứng đề cập đến nhiều vết sẹo thần kinh đệm (hoặc củng mạc - về cơ bản là các mảng hoặc tổn thương) phát triển trên chất trắng của não và tủy sống.[16] Một số phương pháp điều trị và phương pháp chẩn đoán mới đang được phát triển.[17]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “NINDS Multiple Sclerosis Information Page”. National Institute of Neurological Disorders and Stroke. ngày 19 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ a b Milo R, Kahana E (tháng 3 năm 2010). “Multiple sclerosis: geoepidemiology, genetics and the environment”. Autoimmunity Reviews. 9 (5): A387-94. doi:10.1016/j.autrev.2009.11.010. PMID 19932200.
  3. ^ a b Nakahara J, Maeda M, Aiso S, Suzuki N (tháng 2 năm 2012). “Current concepts in multiple sclerosis: autoimmunity versus oligodendrogliopathy”. Clinical Reviews in Allergy & Immunology. 42 (1): 26–34. doi:10.1007/s12016-011-8287-6. PMID 22189514.
  4. ^ a b Tsang BK, Macdonell R (tháng 12 năm 2011). “Multiple sclerosis- diagnosis, management and prognosis”. Australian Family Physician. 40 (12): 948–55. PMID 22146321.
  5. ^ a b c Compston A, Coles A (tháng 10 năm 2008). “Multiple sclerosis”. Lancet. 372 (9648): 1502–17. doi:10.1016/S0140-6736(08)61620-7. PMID 18970977.
  6. ^ a b GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence Collaborators (tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1545–1602. doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6. PMC 5055577. PMID 27733282.
  7. ^ a b GBD 2015 Mortality and Causes of Death Collaborators (tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/s0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
  8. ^ a b c Compston A, Coles A (tháng 4 năm 2002). “Multiple sclerosis”. Lancet. 359 (9313): 1221–31. doi:10.1016/S0140-6736(02)08220-X. PMID 11955556.
  9. ^ Murray ED, Buttner EA, Price BH (2012). “Depression and Psychosis in Neurological Practice”. Trong Daroff R, Fenichel G, Jankovic J, Mazziotta J (biên tập). Bradley's neurology in clinical practice (ấn bản thứ 6). Philadelphia, PA: Elsevier/Saunders. ISBN 978-1-4377-0434-1.
  10. ^ Ascherio A, Munger KL (tháng 4 năm 2007). “Environmental risk factors for multiple sclerosis. Part I: the role of infection”. Annals of Neurology. 61 (4): 288–99. doi:10.1002/ana.21117. PMID 17444504.
  11. ^ Huntley A (tháng 1 năm 2006). “A review of the evidence for efficacy of complementary and alternative medicines in MS”. International MS Journal. 13 (1): 5–12, 4. PMID 16420779.
  12. ^ Weinshenker BG (1994). “Natural history of multiple sclerosis”. Annals of Neurology. 36 (Suppl): S6-11. doi:10.1002/ana.410360704. PMID 8017890.
  13. ^ Berer K, Krishnamoorthy G (tháng 11 năm 2014). “Microbial view of central nervous system autoimmunity”. FEBS Letters. 588 (22): 4207–13. doi:10.1016/j.febslet.2014.04.007. PMID 24746689.
  14. ^ World Health Organization (2008). Atlas: Multiple Sclerosis Resources in the World 2008 (PDF). Geneva: World Health Organization. tr. 15–16. ISBN 978-92-4-156375-8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013.
  15. ^ GBD 2013 Mortality Causes of Death Collaborators (tháng 1 năm 2015). “Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990–2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet. 385 (9963): 117–71. doi:10.1016/S0140-6736(14)61682-2. PMC 4340604. PMID 25530442.
  16. ^ Clanet M (tháng 6 năm 2008). “Jean-Martin Charcot. 1825 to 1893”. International MS Journal. 15 (2): 59–61. PMID 18782501. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.

    * Charcot, J. (1868). “Histologie de la sclerose en plaques”. Gazette des Hopitaux, Paris. 41: 554–5.
  17. ^ Cohen JA (tháng 7 năm 2009). “Emerging therapies for relapsing multiple sclerosis”. Archives of Neurology. 66 (7): 821–8. doi:10.1001/archneurol.2009.104. PMID 19597083.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử ngoài đời thật cho tới các diễn biến trong Attack on Titan
Lịch sử ngoài đời thật cho tới các diễn biến trong Attack on Titan
Attack on Titan là một bộ truyện có cốt truyện rất hấp dẫn, đừng nên đọc để bảo toàn trải nghiệm tận hưởng bộ truyện nếu bạn chưa đọc truyện.
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gundam Battle: Gunpla Warfare hiện đã cho phép game thủ đăng ký trước
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Những loại kỹ làm nên sức mạnh của một nhân vật trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tóm lược time line trong Tensura
Tóm lược time line trong Tensura
Trong slime datta ken có một dòng thời gian khá lằng nhằng, nên hãy đọc bài này để sâu chuỗi chúng lại nhé