Bệnh Creutzfeldt-Jakob

Creutzfeldt–Jakob disease
Tên khácClassic Creutzfeldt–Jakob disease[1]
Ảnh chụp cộng hưởng từ của não bệnh nhân CJD[2]
Phát âm
Khoa/NgànhThần kinh học
Triệu chứng
  • Giai đoạn đầu: các vấn đề về trí nhớ, thay đổi hành vi, phối hợp kém, rối loạn thị giác[4]
  • Giai đoạn cuối: sa sút trí tuệ, cử động không tự chủ, mù, suy nhược, hôn mê[4]
Biến chứngViêm phổi do hít thở khó khăn
Khởi phátKhoảng 60[4]
Diễn biến70% tử vong trong vòng một năm sau khi chẩn đoán[4]
LoạiRời rạc (đột biến), Gia đình (di truyền), Do gen (mắc phải), Biến thể (nhiễm phải)[4]
Nguyên nhânPrion[4]
Yếu tố nguy cơCó ít nhất một tổ tiên còn sống hoặc đã qua đời mắc bệnh (trong trường hợp CJD di truyền)
Phương pháp chẩn đoánDựa trên các triệu chứng và xét nghiệm y tế sau khi loại trừ các nguyên nhân có thể khác[4]
Chẩn đoán phân biệtViêm não, viêm màng não mãn tính, bệnh Huntingt, bệnh Alzheimer[4]
Điều trịChăm sóc hỗ trợ[4]
ThuốcĐể giảm đau: Morphine, Methadone
Tiên lượngChắc chắn tử vong[4]
Dịch tễ1 phần triệu mỗi năm[4]

Bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD), còn được gọi là bệnh não xốp bán cấp hoặc bệnh rối loạn nhận thức thần kinh do prion, là một rối loạn thoái hóa não gây tử vong.[1][4] Các triệu chứng ban đầu bao gồm các vấn đề về trí nhớ, thay đổi hành vi, phối hợp vận động kém và rối loạn thị giác.[4] Các triệu chứng sau đó bao gồm mất trí nhớ, cử động không tự chủ, mù, suy nhược và hôn mê.[4] Khoảng 70% số người bệnh chết trong vòng một năm sau khi được chẩn đoán.[4] Tên bệnh Creutzfeldt – Jakob được đặt ra bởi Walther Spielmeyer vào năm 1922, theo tên của các nhà thần kinh học người Đức Hans Gerhard CreutzfeldtAlfons Maria Jakob[5]

CJD là do một loại protein bất thường được gọi là prion gây ra.[6] Các prion truyền nhiễm là các protein bị biến dạng có thể khiến các protein thường bị biến dạng theo[4] Khoảng 85% các trường hợp của CJD xảy ra vì những lý do không rõ, trong khi khoảng 7,5% các trường hợp là do di truyền từ cha mẹ[4][7] Tiếp xúc với mô não hoặc tủy sống của người bệnh cũng có thể dẫn đến lây bệnh.[4] Không có bằng chứng cho thấy CJD thể lẻ tẻ có thể lây lan giữa mọi người qua tiếp xúc thông thường hoặc truyền máu,[4] mặc dù điều này có thể xảy ra ở biến thể khác của bệnh này.[8][9] Chẩn đoán bao gồm việc loại trừ các nguyên nhân tiềm ẩn khác.[4] Chụp điện não đồ, chích cột sống, hoặc chụp ảnh cộng hưởng từ có thể hỗ trợ việc chẩn đoán.[4]

Hiện nay không có cách điều trị cụ thể cho CJD.[4] Thuốc có thể được dùng để giảm đau, trong khi clonazepam hoặc natri valproate có thể giúp giảm các cử động không tự chủ[4] CJD ảnh hưởng đến khoảng một phần triệu người mỗi năm.[4] Khởi phát thường xảy ra vào khoảng 60 tuổi.[4] Căn bệnh này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1920.[4] Nó được phân loại là một loại bệnh não xốp có thể truyền nhiễm.[10] CJD do di truyền chiếm khoảng 10% các trường hợp bệnh[7] CJD thể lẻ tẻ khác với bệnh não xốp ở bò (bệnh bò điên) và các biến thể khác của bệnh Creutzfeldt – Jakob (vCJD).[11]

Nguồn dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Creutzfeldt-Jakob Disease, Classic (CJD)". CDC. ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên CJD mimics and chameleons
  3. ^ Wells, John C. (2008), Longman Pronunciation Dictionary (ấn bản thứ 3), Longman, ISBN 9781405881180
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z "Creutzfeldt–Jakob Disease Fact Sheet | National Institute of Neurological Disorders and Stroke". NINDS. tháng 3 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ Creutzfeldt–Jakob disease @ Who Named It
  6. ^ "Creutzfeldt-Jakob Disease, Classic (CJD) | Prion Diseases | CDC". www.cdc.gov (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019. Classic CJD is a human prion disease
  7. ^ a b Manix, Marc; Kalakoti, Piyush; Henry, Miriam; Thakur, Jai; Menger, Richard; Guthikonda, Bharat; Nanda, Anil (ngày 1 tháng 11 năm 2015). "Creutzfeldt-Jakob disease: updated diagnostic criteria, treatment algorithm, and the utility of brain biopsy". Neurosurgical Focus (bằng tiếng Anh). Quyển 39 số 5. tr. E2. doi:10.3171/2015.8.FOCUS15328. ISSN 1092-0684. PMID 26646926.
  8. ^ Brandel J, Vlaciu M, Culeux A, Belondrade M, Grznarova K, Plu I, Levasseur M, Haik S (ngày 2 tháng 7 năm 2020). "Variant Creutzfeldt–Jakob Disease Diagnosed 7.5 Years after Occupational Exposure". New England Journal of Medicine. Quyển 383 số 1. tr. 83–85. doi:10.1056/NEJMc2000687. PMID 32609989.
  9. ^ "Transfusion Handbook/ 5.4: Variant Creutzfeldt–Jakob disease (vCJD)". Joint United Kingdom (UK) Blood Transfusion and Tissue Transplantation Services Professional Advisory Committee. ngày 4 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  10. ^ "About CJD | Creutzfeldt–Jakob Disease, Classic (CJD) | Prion Disease". CDC. ngày 11 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ "Creutzfeldt–Jakob Disease, Classic (CJD) | Prion Diseases". CDC. ngày 6 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng tôi đã thành công tổng hợp được vật liệu siêu dẫn vận hành ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển với cấu trúc LK-99
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã