Abyssocottidae

Abyssocottidae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Scorpaeniformes
Phân bộ (subordo)Cottoidei
Liên họ (superfamilia)Cottoidea
Họ (familia) Abyssocottidae
L.S.Berg, 1907[1][2]
Chi điển hình
Abyssocottus
L.S.Berg, 1906[3]
Các chi
7-8, xem văn bản.[4][5]

Abyssocottidae là một họ cá nước ngọt theo truyền thống xếp trong liên họ Cottoidea của phân bộ Cottoidei thuộc bộ Scorpaeniformes. Nói chung các loài trong họ này được biết đến như là cá bống nước sâu.[4] Toàn bộ họ này là đặc hữu hồ BaikalSiberia.[6]

Các loài trong họ này sinh sống trong vùng nước sâu, thường ở độ sâu dưới 170 m.[4] Khi được công nhận, họ này gồm 24-28 loài trong 7-8 chi.[4][5] Các loài cá này bao gồm cả các loài cá nước ngọt sinh sống sâu nhất như Abyssocottus korotneffiCottinella boulengeri.[7] Hồ Baikal là hồ sâu nhất trên thế giới, đạt độ sâu tới 1.642 m, và các loài cá bống trong họ này thậm chí còn chiếm lĩnh những độ sâu sâu nhất của hồ này.[6]

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh pháp Abyssocottini ở cấp bậc phân họ được Lev Semyonovich Berg sử dụng lần đầu tiên năm 1907 khi ông chia họ Cottidae thành các phân họ Cottini và Abyssocottini.[1] Năm 1923, David Starr Jordan đặt ra tên gọi Abyssocottidae khi nâng cấp phân họ Abyssocottini thành họ độc lập.[8]

Tiến hóa và hệ thống học

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số nghiên cứu phát sinh chủng loài đầu thế kỷ 21 dựa trên DNA ti thể gợi ý rằng Abyssocottidae cùng các loài cá dạng cottoid sinh sống trong hồ Baikal, như các họ Cottocomephoridae (cá bống Baikal) và Comephoridae (cá mỡ Baikal), cùng nhau lập thành một nhóm đơn ngành với nguồn gốc và đa dạng hóa trong các hồ là tương đối gần đây, kể từ thế Pliocen. Các tổ tiên của cụm loài này bao gồm trên 30 loài lồng sâu trong chi cá bống ngọt (Cottus của họ Cottidae). Tự bản thân Abyssocottidae dường như là một nhóm tự nhiên trong phân tỏa này. Chi Batrachocottus (họ Cottocomephoridae) cũng nên được gộp vào họ này.[9]

Nghiên cứu năm 2005 của Kinziger et al. cho thấy nhánh Baikal bao gồm Abyssocottidae, ComephoridaeCottocomephoridae lồng sâu trong chi Cottus,[10] vì thế họ Cottidae gộp cả Abyssocottidae, Comephoridae và Cottocomephoridae là giải pháp hợp lý hơn.[11]

Hiện nay, nó được coi là một phần của họ Cottidae.[12][13] Trong Fishes of the World (ấn bản lần 5) in năm 2016 nó được coi là phân họ Abyssocottinae của họ Cottidae.[12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Berg L. S., 1907. Die Cataphracti des Baikal-Sees (Fam. Cottidae, Cottocomephoridae und Comephoridae). Beiträge zur Osteologie und Systematik. Trong: Wissenschaftliche Ergebnisse einer Zoologischen Expedition nach dem Baikal-See unter Leitung des Professors Alixis Korotneff in den Jahren 1900–1902, Lieferung 3, St. Petersburg & Berlin, p. 38.
  2. ^ Richard van der Laan; William N. Eschmeyer; Ronald Fricke (2014). “Family-group names of Recent fishes”. Zootaxa. 3882 (2): 001–230. doi:10.11646/zootaxa.3882.1.1. PMID 25543675.
  3. ^ Berg L. S., 1906. Übersicht der Cataphracti (Fam. Cottidae, Cottocomephoridae und Comephoridae) des Baikalsees. Zoologischer Anzeiger 30 (26): 908.
  4. ^ a b c d Froese R. & D. Pauly. (chủ biên) Abyssocottidae. FishBase. 2018.
  5. ^ a b Abyssocottidae. Integrated Taxonomic Information System (ITIS).
  6. ^ a b Hunt D. M. et al. (1997). Molecular evolution of the cottoid fish endemic to Lake Baikal deduced from nuclear DNA evidence. Mol. Phylogenet. Evol. 8(3): 415-22.
  7. ^ Jakubowski M. (1997). Morphometry of gill respiratory area in the Baikalian deep-water sculpins Abyssocottus korotneffi and Cottinella boulengeri (Abyssocottidae, Cottoidei). J. Morph. 233(2): 105-112.
  8. ^ David Starr Jordan, 1923. A classification of fishes – Including Families and Genera as far as known. Stanford University Publications: University series. Biological Sciences 3 (2): 214.
  9. ^ Tytti Kontula, Sergei V. Kirilchik, Risto Väinölä (2003) Endemic diversification of the monophyletic cottoid fish species flock in Lake Baikal explored with mtDNA sequencing. Mol. Phylogenet. Evol. 27(1): 143–155. doi:10.1016/S1055-7903(02)00376-7
  10. ^ Kinziger A. P., Wood R. M. & Neely D. A., 2005. Molecular Systematics of the Genus Cottus (Scorpaeniformes: Cottidae). Copeia 2: 303-311. doi:10.1643/CI-03-290R1
  11. ^ Smith W. L., Busby M. S., 2014. Phylogeny and taxonomy of sculpins, sandfishes, and snailfishes (Perciformes: Cottoidei) with comments on the phylogenetic significance of their early-life-history specializations. Mol. Phylogenet. Evol. 79: 332–352. doi:10.1016/j.ympev.2014.06.028.
  12. ^ a b Nelson J. S., Grande T. C., Wilson M. V. H., 2016. Fishes of the World (Ấn bản lần 5). Hoboken: John Wiley & Sons, tr. 492-493; 752 trang, ISBN 9781118342336, doi:10.1002/9781119174844.
  13. ^ Betancur-R R., E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2017. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 4, 2017. BMC Evolutionary Biology BMC series – open, inclusive and trusted 2017 17:162. doi:10.1186/s12862-017-0958-3
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Tứ Kỵ Sĩ Khải Huyền xuất hiện trong Sách Khải Huyền – cuốn sách được xem là văn bản cuối cùng thuộc Tân Ước Cơ Đốc Giáo
Sự kiện
Sự kiện "Di Lặc giáng thế" - ánh sáng giữa Tam Giới suy đồi
Trong Black Myth: Wukong, phân đoạn Thiên Mệnh Hầu cùng Trư Bát Giới yết kiến Di Lặc ở chân núi Cực Lạc là một tình tiết rất thú vị và ẩn chứa nhiều tầng nghĩa.
Tóm lược time line trong Tensura
Tóm lược time line trong Tensura
Trong slime datta ken có một dòng thời gian khá lằng nhằng, nên hãy đọc bài này để sâu chuỗi chúng lại nhé
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Phô mai là thực phẩm phổ biến ở phương Tây. Ngày nay, phô mai được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể cả tại Việt Nam