Cottus | |
---|---|
Cottus gobio trong hồ Constance | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Eupercaria |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Phân bộ (subordo) | Cottoidei |
Phân thứ bộ (infraordo) | Cottales |
Họ (familia) | Cottidae |
Chi (genus) | Cottus Linnaeus, 1758 |
Loài điển hình | |
Cottus gobio Linnaeus, 1758 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Uranoscopus Gronow, 1763 (not available) |
Cottus là một chi cá chủ yếu là cá nước ngọt trong họ Cá bống biển (Cottidae). Chúng có nguồn gốc từ vùng sinh thái Palearctic (Cổ Bắc Cực) và Nearctic (Tân Bắc Cực).[1] Phần lớn các loài cá trong chi này là những loài cá nhỏ, ít khi chiều dài cơ thể vượt quá 15 cm, mặc dù một vài loài có thể dài gấp đôi kích thước này.[1]
Hiện tại người ta ghi nhận có 68 loài nằm trong chi này:[1][2][3]
Chi Cottus như định nghĩa này là đa ngành trong mối tương quan với nhánh Baikal gồm các chi Cyphocottus, Abyssocottus, Cottinella, Asprocottus, Limnocottus, Batrachocottus, Comephorus, Procottus, Cottocomephorus, Leocottus, Paracottus.[5] Vì thế, để đảm bảo tính đơn ngành thì chi Cottus tốt nhất nên chia ra thành các chi như Cephalocottus, Cottopsis, Cottus s. s. và Uranidea, còn họ Cottidae theo nghĩa mới thì gộp cả Abyssocottidae, Comephoridae và Cottocomephoridae[6]