Amarsipus carlsbergi

Amarsipus carlsbergi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Pelagiaria
Bộ (ordo)Scombriformes
Họ (familia)Amarsipidae
Haedrich, 1969[1][2][3]
Chi (genus)Amarsipus
Haedrich, 1969[1][4]
Loài (species)A. carlsbergi
Danh pháp hai phần
Amarsipus carlsbergi
Haedrich, 1969[1][4]

Amarsipus carlsbergi hay cá kính không túi (tiếng Anh: bagless glassfish) hoặc amarsipa[5] là một loài cá biển, duy nhất trong chi Amarsipus và họ Amarsipidae.[6][7]

Trong tiếng Nhật họ này được gọi là ibodai ka (イボダイ科).[8]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Amarsipus bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ, với tiền tố α- (a-) nghĩa là không và μάρσιπος (mársipos) nghĩa là túi, bọng.[7] Ở đây có lẽ để nói việc loài cá này không có túi họng.[7]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

A. carlsbergi được tìm thấy trong các vùng biển ven bờ nhiệt đới tại Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương, trong khoảng từ 14 độ vĩ bắc tới 20 độ vĩ nam và 49 độ kinh đông tới 142 độ kinh tây. Nó sống ở độ sâu 30–130 mét (98–427 ft).[7]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân trong mờ, không màu. Gốc vây giữa gần như trong suốt. Vây bụng ở cổ. Không túi hầu.[7][9] Vây lưng với phần trước có 10-12 tia gai ngắn và 22-27 tia mềm dài hơn ở phần sau. Vây hậu môn 0-1 gai; tia mềm 27-32. Tia vây ngực 17-19. Đốt sống 45-47. Chỉ được biết đến từ cá bột và cá non, mẫu vật lớn nhất có chiều dài tiêu chuẩn (SL) 21,2 cm.[7]

Họ hàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân tích phát sinh chủng loài phân tử đặt loài này trong bộ Scombriformes; tuy nhiên mối quan hệ họ hàng với các dòng dõi Pelagiaria khác chưa được dung giải và vì thế đến nay người ta vẫn chưa rõ họ hàng gần nhất của Amarsipidae (có quan hệ họ hàng gần nhất với Tetragonuridae hoặc Scombridae trong các phân tích khác nhau).[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Haedrich R. L., 1969. New family of aberrant stromateoid fishes from the equatorial Indo-Pacific. Dana Reports 76: 1-14, ISBN 9789004073975.
  2. ^ Ryu Doiuchi & Tetsuji Nakabo (2006). “Molecular phylogeny of the stromateoid fishes (Teleostei: Perciformes) inferred from mitochondrial DNA sequences and compared with morphology-based hypotheses”. Mol. Phylogenet. Evol. 39 (1): 111–123. doi:10.1016/j.ympev.2005.10.007. PMID 16314116.
  3. ^ Nicolas Bailly (2021). Nicolas Bailly (biên tập). Amarsipidae Haedrich, 1969”. World Database of Marine Pisces. World Register of Marine Species. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  4. ^ a b Nicolas Bailly (2008). Nicolas Bailly (biên tập). Amarsipus carlsbergi Haedrich, 1969”. World Database of Marine Pisces. World Register of Marine Species. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  5. ^ Palomares M. L. D., N. Bailly, R. Froese & D. Pauly. A preliminary list of English common names for as yet unnamed fish families. tr. 38-48, xem trang 42. Trong M. L. D. Palomares, K. I. Stergiou & D. Pauly (biên tập), 2006. Fishes in databases and ecosystems. Fisheries Centre Research Reports 14(4). Fisheries Centre, Đại học British Columbia. doi:10.14288/1.0074760.
  6. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2021). "Amarsipidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2021.
  7. ^ a b c d e f Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amarsipus carlsbergi trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  8. ^ Okamoto M., K. Hoshino & T. Jintoku, 2011. First record of Amarsipus carlsbergi (Perciformes: Stromateoidei: Amarsipidae) from Japan and a northernmost range extension. Biogeography 13: 25-29.
  9. ^ a b Campbell, Matthew A.; Sado, Tetsuya; Shinzato, Chuya; Koyanagi, Ryo; Okamoto, Makoto; Miya, Masaki (2018). “Multilocus phylogenetic analysis of the first molecular data from the rare and monotypic Amarsipidae places the family within the Pelagia and highlights limitations of existing data sets in resolving pelagian interrelationships”. Mol. Phylogenet. Evol. 124: 172–180. doi:10.1016/j.ympev.2018.03.008. ISSN 1055-7903. PMID 29526805.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
Chúng ta biết đến cơ chế chính trong combat của HSR là [Phá Khiên]... Và cơ chế này thì vận hành theo nguyên tắc
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu