Archaius tigris

Archaius tigris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Lacertilia
Họ (familia)Chamaeleonidae
Chi (genus)Archaius
Gray, 1865
Loài (species)A. tigris
Danh pháp hai phần
Archaius tigris
(Kuhl, 1820)

Danh pháp đồng nghĩa
  • Chamaeleo tigris Kuhl, 1820
  • Chamaeleo seychellensis Kuhl, 1820
  • Calumma tigris (Kuhl, 1820)

Archaius tigris (tên thường gọi tiếng Anh: Seychelles tiger chameleon) là loài duy nhất trong chi Archaius. Loài này ban đầu nằm trong Chamaeleo, rồi được một số tác giả chuyển sang Calumma một thời gian (Klaver & Böhme, 1986). Đây là một loài tắc kè hoa bị đe doạ, chỉ sống trên các đảo Mahé, Silhouette, Praslin của Seychelles.

Tình trạng[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là loài nguy cấp theo sách đỏ IUCN[1] và theo Danh mục II của CITES (The Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora),[2] với diện tích phân bố vỏn vẹn 45 km. Một khảo xát năm 2006 ước tính số lượng là dưới 2.000 cá thể.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Với chiều dài chỉ 16 cm, đây là một loài tắc kè hoa khá nhỏ.[3][4] Màu sắc thay đổ từ màu lục nâu dễ bỏ qua đến màu cam-vàng bắt mắt, trên thân mình thường lốm đốm chấm đen. Cằm và họng màu xám nhạt.[3] Điểm nổi bật nhất trên người nó là mấu lồi trên cằm, dài khoảng 3 mm.[3][4]

Môi trường sống và phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là loài đặc hữu Seychelles, chỉ sống trên ba đảo Mahé, Silhouette, Praslin.[1] Nó là loài sống trên cây, ở độ cao từ mực nước biển đến 550 m, cư ngụ rừng mưa nguyên sinh, rừng thứ cấp với độ đa dạng cây rừng lớn, vườn tược vùng quê có địa thế cao.[1]

Nguồn tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:ARKive attribute

  1. ^ a b c “IUCN Red List (July, 2006)”.
  2. ^ “CITES (July, 2006)”.
  3. ^ a b c “Terra Inspira (September, 2006)”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ a b “Calumma Arten (September, 2006)”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  • Townsend, T.M., Tolley, K.A., Glaw, F., Böhme, W. & Vences, M. (2011): Eastward from Africa: palaeocurrent-mediated chameleon dispersal to the Seychelles islands. Biol. Lett.' 7(2): 225–228.
  • Chameleoninfo.com

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Đây là lần đầu tiên mình quảng bá một sản phẩm công nghệ trên Product Hunt.
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba