Artemisia herba-alba

Artemisia herba-alba
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Asterales
Họ (familia)Asteraceae
Phân họ (subfamilia)Asteroideae
Tông (tribus)Anthemideae
Phân tông (subtribus)Artemisiinae
Chi (genus)Artemisia
Phân chi (subgenus)Seriphidium
Loài (species)A. herba-alba
Danh pháp hai phần
Artemisia herba-alba
Asso, 1779[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Seriphidium herba-alba (Asso) Soják, 1983
  • Artemisia aethiopica L., 1753 nom. rej.[2]?
  • Artemisia aragonensis Lam., 1783
  • Artemisia billardiereana Besser, 1836
  • Artemisia gallica subsp. maroccana Pau, 1934 nom. nud.
  • Artemisia herba-alba var. communis Ferch., 1997 in 1998
  • Artemisia herba-alba var. desertii Ferch., 1997 in 1998
  • Artemisia lippii Kunze ex Besser, 1835
  • Artemisia lippii Jan ex Besser, 1836
  • Artemisia ontina Dufour, 1820
  • Oligosporus lippii (Kunze ex Besser) Poljakov, 1961

Artemisia herba-alba là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Ignacio Jordán Claudio de Asso y del Rio mô tả khoa học đầu tiên năm 1779.[3]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

A. herba-alba từng được coi là một phức hợp loài có sự phân bố tại khu vực ven Địa Trung Hải,[4] với các đơn vị phân loại có quan hệ họ hàng gần được coi là các loài độc lập trong khu vực Iran-Turan, hoặc chỉ như là một loài - như trong Vallès (1987);[5] Ouyahya & Viano (1988);[6] Vallès et al. (2011);[7] Podlech (2013);[8] Bougoutaia et al. (2014).[9] Nghiên cứu phát sinh chủng loài năm 2017 của Malik et al.[10] chỉ ra rằng A. herba-alba nghĩa hẹp (sensu stricto) tốt nhất chỉ nên bao gồm 1 loài về cơ bản có sự phân bố tại khu vực bán đảo Iberia và tây bắc châu Phi, trong khi các đơn vị phân loại Iran-Turan khác mà trước đây gộp trong phức hợp loài này (như A. inculta Delile, 1813, A. oliveriana J.Gay ex Besser, 1838A. sieberi Besser, 1836; thường được coi là đồng nghĩa của A. herba-alba) nên được coi là các loài tách biệt.[4]

Vấn đề với Artemisia aethiopica

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1753, Carl Linnaeus mô tả loài Artemisia aethiopica (Flores in racemis subrotundis, magnitudine A. Absinthii) với khu vực phân bố là Ethiopia,[2] dẫn chiếu tới mô tả của Joseph Pitton de Tournefort (1700) và John Ray (1704).[11][12] Năm 1771, Linnaeus thay đổi mô tả của A. aethiopica (Flores racemosi, pedunculati, nutantes, subglobosi = [đầu] hoa dạng chùm, có cuống, rủ xuống, gần hình cầu).[13] Năm 1803, Carl Ludwig Willdenow coi A. aethiopica là đồng nghĩa của A. valentina Lam., 1783,[14] với lý do từ chối tên gọi A. aethiopica có lẽ là do tính ngữ định danh aethiopica không phù hợp, do loài này không được tìm thấy tại Ethiopia.[15]

Do A. herba-albaA. valentina là các đơn vị phân loại được tin tưởng là có quan hệ họ hàng rất gần, nên đôi khi chúng được coi là các loài tách biệt (như Greuter & von Raab-Straube, 2008. Med-Checklist 2: 43.); hay các phân loài (như Vallès, 1987. Bol. Soc. Brot., Sér. 2, 60: 5–27.) hoặc thậm chí ở cấp thứ (như Willkomm & Lange, 1865. Prodr. Fl. Hispan. 2: 75.) của loài theo danh pháp có độ ưu tiên cao hơn là A. herba-alba. Ouyahya (1995)[16] coi A. aethiopica như là đồng nghĩa của A. herba-alba. Tuy nhiên, mẫu vật 988.3 mà Linnaeus dùng để mô tả A. aethiopica lại có đặc trưng không phù hợp với A. herba-alba - loài với đầu hoa hình nón ngược hoặc hình elipxoit và mọc thẳng đứng. Mẫu vật của Linnaeus phù hợp với loài ở đông nam Tây Ban Nha hiện nay có danh pháp A. lucentica.[15] Bản thân danh pháp A. aethiopica cũng rất ít khi được sử dụng, vì thế nhằm bảo toàn việc sử dụng các danh pháp A. herba-alba, A. valentinaA. lucentica, Benedí et al. (2010) đã đề xuất việc từ chối tên gọi A. aethiopica.[15]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa tây bắc Bắc Phi, miền nam Pháp, Tây Ban Nha nhưng đã du nhập vào đảo Anh.[17]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ignacio Jordán de Asso y del Rio (C. A. R. Caesaraugustano), 1779. 810. Artemisia herba-alba. Synopsis Stirpium indigenarum Aragoniae 117-118, tab. VIII, fig. 1.
  2. ^ a b Carl Linnaeus, 1753. Artemisia aethiopica. Species Plantarum 2: 845.
  3. ^ The Plant List (2010). Artemisia herba-alba. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ a b Youcef Bougoutaia, Teresa Garnatje, Joan Vallès, Meriem Kaid-Harche, Ahmed Ouhammou, Mostefa Dahia, Abderrazak Tlili & Daniel Vitales, 2021. Phylogeographical and cytogeographical history of Artemisia herba-alba (Asteraceae) in the Iberian Peninsula and North Africa: mirrored intricate patterns on both sides of the Mediterranean Sea. Botanical Journal of the Linnean Society 195(4): 588-605, doi:10.1093/botlinnean/boaa075/5903348.
  5. ^ Vallès J., 1987. Contribución al estudio de las razas ibéricas de Artemisia herba-alba Asso. Boletim da Sociedade Broteriana (série 2) 60: 5–27.
  6. ^ Ouyahya A, Viano J., 1988. Recherches cytogénétiques sur le genre Artemisia L. au Maroc. Boletim da Sociedade Broteriana (série 2) 61: 105–124.
  7. ^ Vallès J., Garcia S., Hidalgo O., Martín J., Pellicer J., Sanz M., Garnatje T., 2011. Biology, genome evolution, biotechnological issues and research including applied perspectives in Artemisia (Asteraceae). Advances in Botanical Research 60: 349–419, doi:10.1016/B978-0-12-385851-1.00015-9.
  8. ^ Podlech D., 2013. Some remarks on Artemisia subgenus Seriphidium (Asteraceae) mostly from Afghanistan. Rostaniha 14: 48–58.
  9. ^ Bougoutaia Y., Nedjimi B., Adda A., Kaid-Harche M., 2014. Etude caryologique et moléculaire de deux populations algériennes d’Artemisia herba-alba Asso. (Asteraceae). Revue Agriculture 5: 21–25.
  10. ^ Malik S., Vitales D., Hayat M. Q., Korobkov A. A., Garnatje T. & Vallès J., 2017. Phylogeny and biogeography of Artemisia subgenus Seriphidium (Asteraceae: Anthemideae). Taxon 66: 934–952, doi:10.12705/664.8.
  11. ^ Joseph Pitton de Tournefort, 1700. Genus II. Absinthium. Absinte: Absinthium Africanum arborescens. Institutiones rei herbariae 1: 458.
  12. ^ John Ray, 1704. P. 371. Ad Cap. De Abrotano mare: 14. Abrotanoides africanum, foliis cinereis muscosis. Historia plantarum species 3: 233.
  13. ^ Carl Linnaues, 1771. Artemisia aethiopica. Mantissa plantarum altera. Generum editionis VI. & specierum editionis II: 282.
  14. ^ Carl Ludwig Willdenow, 1803. Artemisia valentina. Species Plantarum 3(3): 1816-1817.
  15. ^ a b c Carles Benedí, Josep Vicens & Charles E. Jarvis, 2010. (1960) Proposal to reject the name Artemisia aethiopica (Asteraceae). Taxon 59(4): 1283-1284.
  16. ^ Ouyahya trong D. J. Nicholas Hind, Charles Jeffrey & G. V. Pope, 1995. Advances in Compositae Systematics: 345, ISBN 9780947643737, 469 trang.
  17. ^ Artemisia herba-alba trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 10-4-2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Tao Fa (Đào Hoa Pháp, bính âm: Táo Huā) là một nhân vật phản diện chính của Thiên đường địa ngục: Jigokuraku. Cô ấy là thành viên của Lord Tensen và là người cai trị một phần của Kotaku, người có biệt danh là Đại hiền triết Ratna Ratna Taisei).
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown là Vũ khí Bang hội của Ainz Ooal Gown. Hiện tại, với vũ khí của guild này, Momonga được cho là chủ nhân của guild.
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Dù không phải là sàn thương mại điện tử đầu tiên ở Việt Nam nhưng khi nhắc đến Shopee, ai cũng hiểu ngay đó là nơi mua sắm trực tuyến đầy đủ mặt hàng và tiện lợi nhất.