Bảy viên ngọc rồng siêu cấp: Broly

Dragon Ball Super: Broly
Áp phích chính thức của phim tại Nhật Bản
Đạo diễnNagamine Tatsuya[1]
Tác giảToriyama Akira
Kịch bảnToriyama Akira
Cốt truyệnToriyama Akira
Dựa trênDragon Ball
của Toriyama Akira
Sản xuấtHayashida Norihiro
Tominaga Rioko
Diễn viên
  • Nozawa Masako
  • Horikawa Ryō
  • Shimada Bin
  • Nakao Ryūsei
  • Hōki Katsuhisa
Dựng phimGoto Masahiro
Âm nhạcSumitomo Norihito
Hãng sản xuất
Phát hànhToei Company
Walt Disney Studios Motion Pictures
Công chiếu
  • 14 tháng 12 năm 2018 (2018-12-14) (Nhật Bản)
  • 22 tháng 3 năm 2019 (2019-03-22) (Việt Nam)
Thời lượng
100 phút[2]
Quốc gia Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Kinh phí8,5 triệu đô la Mỹ[3]
Doanh thu4 tỉ yên Nhật (Nhật Bản)[4]
13 tỉ yên Nhật[5]
124.5 triệu USD (toàn cầu)[6][7][8]
icon Cổng thông tin Anime và manga

Dragon Ball Super: Broly (ドラゴンボール (スーパー) ブロリー Doragon Bōru Sūpā: Burorī?)[9] là một bộ phim điện ảnh anime đề tài viễn tưởng và phiêu lưu võ thuật của Nhật Bản năm 2018,[10][11] đạo diễn bởi Nagamine Tatsuya và kịch bản được viết bởi Toriyama Akira - tác giả Dragon Ball. Đây là tác phẩm điện ảnh thứ hai mươi thuộc series phim chủ đề Dragon Ball, bộ phim thứ ba được sản xuất với sự tham gia trực tiếp của tác giả Toriyama Akira và là bộ phim đầu tiên mang thương hiệu Dragon Ball Super. Miura Daichi thể hiện ca khúc chủ đề với tên gọi là "Blizzard".[12]

Nhân vật - phân vai

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhân vật Lồng tiếng[1]
Son Goku Nozawa Masako
Vegeta Horikawa Ryō
Broly Shimada Bin
Morishita Yukiko (lúc nhỏ)
Frieza Nakao Ryūsei
Paragus Hōki Katsuhisa
Cheelai Mizuki Nana
Lemo Sugita Tomokazu
Bulma Hisakawa Aya
Whis Morita Masakazu
Piccolo Furukawa Toshio
Beerus Yamadera Kōichi
Kikono Kikuchi Masami
Berryblue Saitō Kimiko
Bardock Nozawa Masako
Beets Kirimoto Takuya
Vua Vegeta Ginga Banjō
Gine Watanabe Naoko
Leek Azakami Yohei
King Cold Ōtomo Ryūzaburō
Moroko Egawa Hisao
Daigen Matsuyama Takashi
Raditz Chiba Shigeru
Nappa Inada Tetsu
Taro Takatsuka Masaya
Shito Tani Atsuki
Nion N/A
Majordomo Aomori Shin
Zarbon Miura Hiroaki
Trunks Kusao Takeshi
Son Goten Nozawa Masako
Bulla N/A
Pilaf Chiba Shigeru
Mai Yamada Eiko
Shu Genda Tessho
Gogeta Nozawa Masako
Horikawa Ryo
Thần Long Ōtomo Ryūzaburō
Ba N/A

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Pineda, Rafael. “Dragon Ball Super Film Reveals Dragon Ball Super: Broly Title, Visual”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “DRAGON BALL SUPER BROLY”. British Board of Film Classification. ngày 18 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Dragon Ball Super: Broly - Película de animación logra recaudar $54 millones a nivel mundial” (bằng tiếng Tây Ban Nha). RPP. ngày 16 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “2019年上半期邦画1位はコナン『紺青の拳』- 上半期邦画ランキング”. シネマトゥデイ. CINEMATODAY, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ “Archived copy” (PDF). Toei Animation. ngày 14 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  6. ^ “Rankings”. Comscore, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ “Dragon Ball Super: Broly (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
  8. ^ “Dragon Ball Super: Broly (2019)”. The Numbers. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ “Phim Dragon Ball Super: Broly”. galaxycine.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
  10. ^ McClintock, Pamela (ngày 18 tháng 1 năm 2019). “Weekend Box Office: 'Glass' Heads for $48M; 'Dragon Ball Super' Impresses”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  11. ^ “Dragon Ball Super - The Movie: Broly”. Madman Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  12. ^ “『ドラゴンボール超 ブロリー』の動画配信サービス情報!フルで視聴できるおすすめサービスを紹介!!”. Truy cập 11 tháng 9 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Hướng dẫn sử dụng Bulldog – con ghẻ dòng rifle
Trước sự thống trị của Phantom và Vandal, người chơi dường như đã quên mất Valorant vẫn còn tồn tại một khẩu rifle khác: Bulldog
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
Shadow Of Death: Premium Games
Shadow Of Death: Premium Games
Trong tựa game này người chơi sẽ vào vai một người chiến binh quả cảm trên chuyến hành trình chiến đấu và cố gắng dẹp tan bè lũ hắc ám ra khỏi vương quốc