Dragon Ball Z: Kono Yo de Ichiban Tsuyoi Yatsu

Dragon Ball Z: Kẻ mạnh nhất
Đạo diễnNishio Daisuke
Tác giảToriyama Akira
Koyama Takao
Sản xuấtImada Chiaki
Morishita Kōzō
Diễn viênNozawa Masako
Nakata Koji
Furukawa Toshio
Tsuru Hiromi
Tatsuta Naoki
Tanaka Mayumi
Myauchi Kohei
Shõ Mayumi
Yada Kôji
Utsumi Kenji
Yanami Joji
Âm nhạcKikuchi Shunsuke
Phát hànhFUNimation
Toei Animation
Ocean Group
Công chiếu
Nhật Bản 10 tháng 3 năm 1990
Thời lượng
59 phút
Quốc giaNhật Bản Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Doanh thu1,70 tỷ yên

Dragon Ball Z: Kẻ mạnh nhất (ドラゴンボールZ この世で一番強いヤツ Doragon Bōru Zetto Kono yo de ichiban tsuyoi yatsu?), là bộ phim Dragon Ball Z thứ hai của loạt. Được sản xuất ờ Nhật Bản vào ngày 10 tháng 3 năm 1990 và ở Hoa Kỳ vào ngày 26 tháng 5 năm 1998.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiến sĩ gian ác Kochin đã sử dụng bảy viênngọc rồng để hồi sinh người thầy của mình là tiến sĩ Wheelo, nhằm thực hiện mưu đồ phá hủy thế giới. Tiến sĩ Wheelo, bị giết chết và cơ thể của hắn đã bị phá hủy bởi các trận tuyết lở cách đây năm mươi năm về trước, vì thế hắn luôn mong muốn chiếm lấy cơ thể của một chiến binh mạnh nhất thế giới. Hắn tin Roshi (Qui lão tiên sinh) là chiến binh mạnh nhất thế giới do đó hắn đã bắt cóc Bulma để ép buộc Roshi giao nộp chính mình. Khi Goku nghe tin về vụ bắt cóc, anh quyết định đến giải cứu họ.

Lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhân vật Lồng tiếng (Nhật Bản / Toei Animation) Lồng tiếng (Tiếng Anh / Ocean Group) Lồng tiếng (Tiếng Anh / FUNimation)
Goku Nozawa Masako Peter Kelamis Sean Schemmel
Gohan Nozawa Masako Saffron Henderson Stephanie Nadolny
Piccolo Furukawa Toshio Scott McNeil Christopher Sabat
Bulma Tsuru Hiromi Lalainia Lindbjerg Tiffany Vollmer
Krillin Tanaka Mayumi Terry Klassen Sonny Strait
Oolong Tatsuta Naoki Alec Willows Bradford Jackson
Chi-Chi Shō Mayumi Lisa Ann Beley Cynthia Cranz
Quy lão Kamê Miyauchi Kōhei Dave Ward Mike McFarland
Rùa Con Ghori Daisuke Don Brown Christopher Sabat
Rồng thiêng Utsumi Kenji Don Brown Christopher Sabat
Biomen Shioya Kozo, Hitoshi Bifu Dave Ward Chris Cason, John Burgmeier
Kochin Yada Kōji Ward Perry Troy Baker
Kishime Kishino Yukimasa Ward Perry Chris Rager
Ebifurya Yamaguchi Ken Don Brown Matthew Tompkins
Misokatsun Ghori Daisuke Alec Willows Robert McCollum
Wheelo Nakata Kôji Paul Dobson R. Bruce Elliott
Narrator Yanami Jōji Doc Harris Kyle Hebert

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • OP
    1. "CHA-LA HEAD-CHA-LA"
  • IN
    1. ピッコロさん だ~いすき♡ (Pikkoro-san Da~isuki♡ I Lo~ve Mr. Piccolo♡?)
      • Lời: Taniho Chiroru, Nhạc: Ike Takeshi, Arrangement: Yamamoto Kenji, Thể hiện: Nozawa Masako (Son Gohan)
  • ED
    1. 戦(I・KU・SA) (Ikusa (I-KU-SA) Battle?)
      • Lời: Satō Dai, Nhạc: Ike Takeshi, Arrangement: Yamamoto Kenji, Thể hiện: Kageyama Hironobu

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
Nghe nói cậu là cung cự giải
Nghe nói cậu là cung cự giải
Đây là 1 series của tác giả Crystal星盘塔罗, nói về 12 chòm sao.
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Mất cân bằng trong phát triển là điều rất dễ xảy ra, vậy mất cân bằng như thế nào để vẫn lành mạnh? Mình muốn bàn về điều đó thông qua bài viết này.
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý