Embioptera | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Jurassic – Recent | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Phân lớp (subclass) | Pterygota |
Phân thứ lớp (infraclass) | Neoptera |
Bộ (ordo) | Embioptera Lameere, 1900 |
Các họ | |
10 họ được xếp vào 2 phân bộ: |
Embioptera hay bọ chân dệt là một bộ côn trùng bao gồm các loài côn trùng sống chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chúng được xếp vào phân lớp Pterygota. Bộ này cũng từng được xem là Embiodea hoặc Embiidina.[1] Tên gọi Embioptera ("cánh lợp") từ tiếng Hy Lạp, εμβιος, embios nghĩa là "lively" và πτερον, pteron nghĩa là "cánh".[2] các loài trong bộ này có thể xuất hiệt đầu tiên vào kỷ Jura và có mặt nhiều trong hổ phách kỷ Creta.
Hơn 360 loài đã được miêu tả,[3][4] cùng với khoảng 2000 loài hiện có.[5] Có những tranh cãi về phân loại phát sinh loài của Embioptera, cho rằng bộ này được xếp thành một nhóm chị em với các bộ Zoraptera,[3][6] và Phasmatodea,[7] và vẫn có những điểm chưa thống nhất về độ chính xác của các phân loại này.[8]
Các loài trong bộ này phân bố rộng khắp thế giới, trừ Nam Cực, trong khi độ đa dạng và mật độ cao nhất phân bố ở các vùng nhiệt đới.[9]