Bilbao Bilbo (bằng tiếng Basque) | |
---|---|
— Đô thị — | |
Tên hiệu: "The Hole" (Tây Ban Nha: El Botxo) | |
Bản đồ tương tác phác thảo Bilbao | |
Vị trí bên trong Xứ Basque ## Vị trí bên trong Tây Ban Nha ## Vị trí bên trong Châu Âu | |
Country | Spain |
Cộng đồng tự trị | Xứ Basque |
Tỉnh | Biscay |
Lãnh thổ | Greater Bilbao |
Thành lập | Ngày 15 tháng 6 năm 1300 |
Thủ phủ | Bilbao City |
Chính quyền | |
• Kiểu | Ayuntamiento |
• Thành phần | Bilboko Udala |
• Thị Trưởng | Juan María Aburto (PNV) |
Diện tích | |
• Đô thị | 41,50 km2 (1,600 mi2) |
• Đô thị | 18,22 km2 (703 mi2) |
• Nông thôn | 23,30 km2 (900 mi2) |
Độ cao | 19 m (62 ft) |
Độ cao cực đại | 689 m (2,260 ft) |
Độ cao cực tiểu | 0 m (0 ft) |
Dân số | |
• Đô thị | 775,000[2] |
• Vùng đô thị | 1.037.847[1] |
Múi giờ | UTC+1 |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã bưu chính | 48001–48015 |
Mã quay số | 944 |
Thành phố kết nghĩa | Rosario, Buenos Aires, Bordeaux, Tbilisi, Pittsburgh, Moyobamba, Surakarta, Medellín, Sant Adrià de Besòs, Valparaíso, Thanh Đảo, Liège, Monterrey |
Ngôn ngữ chính thức | Basque Tiếng Tây Ban Nha |
Website | Website chính thức |
Bilbao (/bɪlˈbaʊ,
Bilbao nằm ở trung tâm phía bắc của Tây Ban Nha, cách một số 16 kilômét (10 mi) về phía nam Vịnh Biscay, đầu cửa sông Bilbao. Phần trung tâm bao quanh bởi hai dãy núi nhỏ với độ cao trung bình là 400 mét (1.300 ft)[10] Khí hậu ở đây định hình bằng hệ thống áp suất thấp của Vịnh Biscay và không khí ôn hòa, nhiệt độ mùa hè theo tiêu chuẩnIberia, với ánh nắng mặt trời thấp và lượng mưa cao. Phạm vi nhiệt độ hàng năm thấp so với vĩ độ.
Sau khi được thành lập vào đầu thế kỷ 14 bởi Diego López V de Haro, người đứng đầu gia tộc Haro quyền lực, Bilbao là một trong những trung tâm thương mại của Xứ Basque có tầm quan trọng đáng kể trong Crown of Castile. Chủ yếu do hoạt động cảng phát triển mạnh dựa trên việc xuất khẩu các mặt hàng len và sắt được khai thác từ các mỏ đá Biscayan chuyển đến khắp Châu Âu. Trong suốt thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, Bilbao trải qua quá trình công nghiệp hóa nặng nề, khiến nơi đây trở thành trung tâm của khu vực công nghiệp hóa thứ hai của Tây Ban Nha, sau Barcelona.[11][12] Đồng thời, sự bùng nổ dân số bất thường đã thúc đẩy việc sáp nhập một số thành phố trực thuộc trung ương liền kề. Ngày nay, Bilbao là một thành phố dịch vụ mạnh mẽ đang trải qua một quá trình hồi sinh xã hội, kinh tế và thẩm mỹ liên tục, bắt đầu từ Bảo tàng Guggenheim Bilbao,[11][13][14][15] và nối tiếp bằng các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng, chẳng hạn như nhà ga sân bay, tàu điện ngầm, tàu điện trời, Azkuna Zentroa, và các dự án Abandoibarra và Zorrozaurre hiện đang được phát triển[16]
Bilbao cũng là quê hương của đội bóng đáAthletic Club, một biểu tượng quan trọng cho chủ nghĩa dân tộc Basque[17] do chỉ quảng bá các cầu thủ xứ Basque và là một trong những câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử bóng đá Tây Ban Nha.
Ngày 19 tháng 5 năm 2010, chính quyền thành phố Singapore với sự cộng tác củaHọc viện Nobel của Thụy Điển đã trao Giải thưởng Thành phố cấp Thế giới Lý Quang Diệu, tương tự như Giải Nobel cho chủ nghĩa đô thị, cho thành phố Bilbao.[18] Giải thưởng đã được trao ngày 29 tháng 6 năm 2010. Ngày 7 tháng 1 năm 2013, thị trưởng Iñaki Azkuna đã nhận Giải thưởng Thị trưởng Thế giới, được trao hai năm một lần bởi Tổ chức Thị trưởng Thành phố nước Anh, nhằm ghi nhận sự chuyển đổi đô thị mà thủ đô Biscayan đã trải qua kể từ những năm 1990.[19][20] Ngày 8 tháng 11 năm 2017, Bilbao đã được chọn là Thành phố Châu Âu Tốt nhất năm 2018 tại Giải thưởng Đô thị học 2018, do tổ chức quốc tế The Academy of Urbanism trao tặng.[21]
Số | Quận | Lân cận | Khu vực (km2) |
Dân số (2009)[22] |
Vị trí |
---|---|---|---|---|---|
1 | Deusto | Arangoiti, Ibarrekolanda, San Ignacio-Elorrieta, và San Pedro de Deusto-La Rivera. | 4.95 | 51,656 | |
2 | Uribarri | Castaños, Matiko-Ciudad Jardín, Uribarri, và Zurbaran-Arabella. | 4.19 | 38,335 | |
3 | Otxarkoaga-Txurdinaga | Otxarkoaga và Txurdinaga. | 3.90 | 28,518 | |
4 | Begoña | Begoña, Bolueta, và Santutxu. | 1.77 | 43,030 | |
5 | Ibaiondo | Atxuri, Bilbao La Vieja, Casco Viejo, Iturralde, La Peña, Miribilla, San Adrián, San Francisco, Solokoetxe, và Zabala. | 9.65 | 61,029 | |
6 | Abando | Abando và Indautxu. | 2.14 | 51,718 | |
7 | Errekalde | Amezola, Iralabarri, Iturrigorri-Peñascal, Errekaldeberri-Larraskitu, và Uretamendi. | 6.96 | 47,787 | |
8 | Basurto-Zorroza | Altamira, Basurto, Olabeaga, Masustegi-Monte Caramelo, và Zorrotza. | 7.09 | 33,658 |