Bonobo

Bonobo[1]
Thời điểm hóa thạch: Early PleistoceneHolocene
Một con bonobo đực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Hominidae
Tông (tribus)Hominini
Chi (genus)Pan
Loài (species)P. paniscus
Danh pháp hai phần
Pan paniscus
Phân bố của Bonobo
Phân bố của Bonobo

Bonobo (Pan paniscus)[3], trước đây còn gọi là tinh tinh lùn, là một loài tinh tinh lớn trong chi Tinh tinh. Loài này có chân tương đối dài, đôi môi màu hồng, mặt tối và chùm đuôi thành búi thông qua tuổi trưởng thành, và lông dài trên đầu. Bonobo được tìm thấy trong một khu vực 500.000 km2 lưu vực sông CongoCộng hòa Dân chủ Congo, Trung Phi. Là loài ăn tạp và sống ở các khu rừng sơ cấp và thứ cấp, bao gồm cả rừng đầm lầy ngập nước theo mùa.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các khác biệt về giải phẫu giữa tinh tinh thông thường và bonobo là không đáng kể, nhưng trong hành vi tình dục và cộng đồng thì các khác biệt này rất rõ nét. Tinh tinh thông thường là loài ăn tạp, chúng có thể có hành vi săn mồi bằng một đội quân các con đực do một con đực đầu đàn dẫn đầu và có quan hệ cộng đồng rất phức tạp. Trái lại, bonobo chủ yếu là loài ăn thực vật và có quan hệ tình dục quân bình, mẫu hệ và bừa bãi. Lớp da mặt, hai bàn tay và hai bàn chân ở cả hai loài có màu từ hồng tới rất sẫm nhưng nói chung thì sáng hơn ở các cá thể non và trở thành sẫm màu hơn khi trưởng thành. Bonobo có tay dài hơn, thân hình khẳng khiu, mảnh khảnh và duyên dáng hơn, và chúng có xu hướng có dáng đứng thẳng trong phần lớn thời gian.

Bonobo theo chế độ mẫu hệ, con cái có xu hướng chung thống trị con đực bằng cách hình thành các liên minh để kiểm soát con đực. Cấp bậc trong hệ thống phân cấp trong bầy đàn của con đực thường được quyết định bởi thứ hạng của mẹ mình. Cùng với tinh tinh thông thường, bonobo là loài con tồn tại tương đối bà con gần gũi nhất với con người. Bởi vì hai loài tinh tinh không phải là các vận động viên bơi lội thành thạo, sự hình thành của sông Congo 1.5-2 triệu năm trước đây có thể dẫn đến sự biệt hóa của hai loài tinh tinh. Chúng sinh sống ở phía nam của sông, và do đó được tách ra từ tổ tiên của tinh tinh thông thường, sinh sống ở phía bắc của con sông. Không có dữ liệu cụ thể về số lượng các quần thể, nhưng ước tính là giữa 29.500 và 50.000 cá thể. Loài này được liệt kê là loài bị đe dọa trong Sách đỏ IUCN và đang bị đe dọa hủy diệt môi trường sống và tăng trưởng dân số và sự di chuyển của con người, mặc dù săn trộm thương mại là mối đe dọa nổi bật nhất. Nó thường sống 40 năm trong điều kiện nuôi nhốt,[4] mặc dù tuổi thọ của nó trong tự nhiên chưa được biết rõ.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù còn có tên là "tinh tinh lùn", bonobo không nhỏ lắm khi so sánh với tinh tinh. Từ "lùn" có thể đề cập đến người lùn sống ở cùng khu vực.[5] Tên "bonobo" xuất hiện lần đầu tiên năm 1954, khi Eduard Paul TratzHeinz Heck đề xuất nó như là một thuật ngữ mới cho tinh tinh lùn. Tên này được cho là một lỗi chính tả từ thị trấn Bolobo trên sông Congo.[6][7] Tên này cũng được cho có nghĩa là "tổ tiên" trong một ngôn ngữ Bantu tuyệt chủng.[7]

Môi trường sống và phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Bonobo chỉ được tìm thấy ở phía nam của sông Congo và phía bắc của sông Kasai (một nhánh của sông Congo),[8] trong các khu rừng ẩm của Cộng hòa Dân chủ CongoTrung Phi.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 183. ISBN 0-801-88221-4.
  2. ^ Fruth, B.; Hickey, J. R.; André, C.; Furuichi, T.; Hart, J.; Hart, T.; Kuehl, H.; Maisels, F.; Nackoney, J.; Reinartz, G.; Sop, T.; Thompson, J.; Williamson, E. A. (2016). Pan paniscus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T15932A102331567. hdl:1893/26839.
  3. ^ de Waal, Frans; Lanting, Frans (1997). Bonobo: The Forgotten Ape. University of California Press.
  4. ^ Rowe, N. (1996) Pictural Guide to the Living Primates, Pogonias Press, East Hampton, ISBN 0-ngày 95 tháng 1 năm 8825.
  5. ^ Williams, A.; Myers, P. (2004). Pan paniscus. Animal Diversity Web. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  6. ^ Savage-Rumbaugh, Sue; Lewin, Roger (1994). Kanzi: the ape at the brink of the human mind. John Wiley & Sons. tr. 97. ISBN 0-385-40332-1.
  7. ^ a b de Waal, Frans (2005). Our Inner Ape. Riverhead Books. ISBN 1-57322-312-3.
  8. ^ Dawkins, Richard (2004). “Chimpanzees”. The Ancestor's Tale. Houghton Mifflin. ISBN 1-155-16265-X.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
ReVanced là team sẽ tiếp nối dự án của team Vanced - hỗ trợ tạo ra bản mod YouTube không quảng cáo cho mọi người
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo