Đười ươi Borneo

Pongo pygmaeus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Hominidae
Phân họ (subfamilia)Ponginae
Chi (genus)Pongo
Loài (species)P. pygmaeus
Danh pháp hai phần
Pongo pygmaeus
(Linnaeus, 1760)[2]
Phân bố ở Indonesia
Phân bố ở Indonesia
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • P. agris (Schreber, 1799)
    P. batangtuensis (Selenka, 1896)
    P. borneensis Röhrer-Ertl, 1983
    P. borneo (Lacépède, 1799)
    P. brookei (Blyth, 1853)
    P. curtus (Blyth, 1855)
    P. dadappensis (Selenka, 1896)
    P. genepaiensis (Selenka, 1896)
    P. landakkensis (Selenka, 1896)
    P. morio (Owen, 1837)
    P. owenii (Blyth, 1853)
    P. rantaiensis (Selenka, 1896)
    P. rufus (Lesson, 1840)
    P. satyrus (Linnaeus, 1766) [in part]
    P. skalauensis (Selenka, 1896)
    P. sumatranus (Mayer, 1856)
    P. tuakensis (Selenka, 1896)
    P. wallichii (Gray, 1871)
    P. wurmbii (Tiedemann, 1808)

Đười ươi Borneo, (danh pháp hai phần: Pongo pygmaeus), là một loài đười ươi trong họ Hominidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1760.[2] Chúng là loài bản địa của đảo Borneo. Cùng với đười ươi Sumatra có kích thước nhỏ hơn một chút, nó thuộc về chi duy nhất của khỉ không đuôi lớn có nguồn gốc ở châu Á.

Đười ươi Borneao có vòng đời của khoảng 35 đến 40 năm trong tự nhiên, trong điều kiện nuôi nhốt nó có thể sống được 60 [cần dẫn nguồn]. Một cuộc khảo sát của đười ươi hoang dã tìm thấy những con đực nặng trên 75 kg trung bình (165 lb), từ. 50–100 kg (110-200 lb), và 1,2-1,4 m (4-4,7 ft); nữ trung bình 38,5 kg (82 lb), dao động 30–50 kg (66-110 lb), và 1-1,2 m (3,3–4 ft).[3][4]

Môi trường sống và phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Đười ươi Borneo sống trong rừng lá rộng ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới ở vùng đất thấp Borneo, cũng như khu vực miền núi lên đến 1.500 mét (4.900 ft) trên mực nước biển.[5] Loài này sống trên khắp tán rừng nguyên sinh và thứ sinh, và di chuyển khoảng cách lớn để tìm trái cây.[5]

Đười ươi Borneo có thể được tìm thấy trong hai tiểu bang của Malaysia SabahSarawak, và ba trong bốn tỉnh Indonesia của Kalimantan. Do sự phá hủy môi trường sống, sự phân bố loài này bây giờ là rất loan lổ khắp hòn đảo, các loài trở nên hiếm hoi tại phía đông nam đảo, cũng như trong các khu rừng giữa sông Rejang ở trung tâm Sarawak và sông Padas ở phía Tây Sabah.

Bảo tồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này đang được nuôi bảo tồn do bị mất môi trường sống và để lấy lông. Tuy nhiên, khả năng sinh sản của loài này rất thấp dẫn những khó khăn trong việc nuôi bảo tồn loài này.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ancrenaz, M., Marshall, A., Goossens, B., van Schaik, C., Sugardjito, J., Gumal, M. & Wich, S. (2008). Pongo pygmaeus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Pongo pygmaeus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ Wood, The Guinness Book of Animal Facts and Feats. Sterling Pub Co Inc (1983), ISBN 978-0-85112-235-9
  4. ^ “ADW: Pongo pygmaeus: Information”. Animaldiversity.ummz.umich.edu. ngày 28 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
  5. ^ a b “Orangutans”. WWF. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Pongo pygmaeus tại Wikimedia Commons


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Chu Du, tự Công Cẩn. Cao to, tuấn tú, giỏi âm luật
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.