Phân họ Người

Phân họ Người
Khoảng thời gian tồn tại: 12.5–0 triệu năm trước đây
220px
Ba loài thuộc phân họ homininae: một con người bế bồng một con khỉ đột và một con tinh tinh.
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Primates
Phân bộ: Haplorhini
Thứ bộ: Simiiformes
Họ: Hominidae
Phân họ: Homininae
Gray, 1825
Loài điển hình
Homo sapiens
Linnaeus, 1758
Các tông

nhánh chị em: Ponginae

Phân họ Người (danh pháp khoa học: Homininae) là một phân họ của họ Người (Hominidae), bao gồm Homo sapiens (người) và một số họ hàng gần đã tuyệt chủng, cũng như gôrilatinh tinh. Phân họ này bao gồm toàn bộ các loài còn lại của họ Người, chẳng hạn như Australopithecus, và phát sinh sau khi có sự chia tách với các loại khỉ dạng người lớn mà trong đó hiện nay chỉ còn đười ươi (phân họ Ponginae) là nhóm còn sinh tồn.

Cho tới năm 1980, họ Hominidae chỉ chứa duy nhất các loài người, còn các loại khỉ dạng người lớn khác nằm trong họ Pongidae.[1] Các phát hiện sau này đã dẫn tới sửa đổi trong phân loại, với các loài khỉ dạng người lớn (hiện nay là phân họ Ponginae) và người (phân họ Homininae) hợp nhất trong họ Hominidae.[2] Nhưng các phát hiện sau đó lại chỉ ra rằng gôrilatinh tinh có quan hệ họ hàng gần gũi với người hơn là với đười ươi, vì thế vị trí hiện tại của chúng cũng là nằm trong phân họ Homininae.[3] Phân loại của siêu họ Hominoidea cũng đã có các sửa đổi trong những năm gần đây.

Cây phát sinh loài của siêu họ Người

Phân họ Homininae có thể chia tiếp ra thành các tông Gorillini (gôrila) và Hominini (tinh tinh và người). Loài Nakalipithecus nakayamai từng tồn tại vào đầu Hậu Miocen, được miêu tả năm 2007, và có thể là cả chi đương thời với nó (Ouranopithecus), là các thành viên cơ sở của nhánh này, và không được gán vào cả dòng dõi chứa gôrila lẫn dòng dõi chứa tinh tinh-người. Điều này gợi ý rằng các tông của phân họ Homininae đã rẽ ra không sớm hơn khoảng 8 triệu năm trước[4].

Thuật ngữ hominin được dùng để chỉ các thành viên của tông Hominini, thuật ngữ hominine là các thành viên của phân họ Homininae, hominid là các thành viên của họ Hominidae, còn thuật ngữ hominoid là các thành viên của siêu họ Hominoidea.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]
Họ Người Hominidae
Phân họ Người Homininae

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ M. Goodman (1964). “Man's place in the phylogeny of the primates as reflected in serum proteins”. Trong S. L. Washburn (biên tập). Classification and human evolution. Aldine, Chicago. tr. 204–234.
  2. ^ M. Goodman (1974). “Biochemical Evidence on Hominid Phylogeny”. Annual Review of Anthropology. 3: 203–228.[liên kết hỏng]
  3. ^ M. Goodman, D. A. Tagle, D. H. Fitch, W. Bailey, J. Czelusniak, B. F. Koop, P. Benson, J. L. Slightom (1990). “Primate evolution at the DNA level and a classification of hominoids”. Journal of Molecular Evolution. 30: 260–266.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ McBrearty S.; N. G. Jablonski (1-9-2005). "First fossil chimpanzee". Nature 437: 105-108. Entrez PubMed 16136135.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ Federal Reserve hoạt động như thế nào?
Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ Federal Reserve hoạt động như thế nào?
Nền kinh tế thế giới đang ở trong giai đoạn mỏng manh nhất trong lịch sử hoạt động của mình
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
5 Công cụ để tăng khả năng tập trung của bạn
Đây là bản dịch của bài viết "5 Tools to Improve Your Focus" của tác giả Sullivan Young trên blog Medium
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.
Tâm lý học và sự gắn bó
Tâm lý học và sự gắn bó
Lại nhân câu chuyện về tại sao chúng ta có rất nhiều hình thái của các mối quan hệ: lãng mạn, bi lụy, khổ đau