Cá rễ cau ngắn

Cá rễ cau ngắn
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Oxudercidae
Chi: Ctenotrypauchen
Loài:
C. chinensis
Danh pháp hai phần
Ctenotrypauchen chinensis
Steindachner, 1867
Các đồng nghĩa

Cá rễ cau ngắn,[2] tên khoa họcCtenotrypauchen chinensis, là loài bống duy nhất thuộc chi Ctenotrypauchen trong họ Oxudercidae. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: ktenós (κτενός; “cái lược, bồ cào”) và Trypauchen, một chi cá bống của họ Oxudercidae, hàm ý có lẽ đề cập đến phần sống cao, nhọn, dọc theo đường giữa phía sau đầu, phân biệt với Trypauchen.[3]

Từ định danh chinensis được đặt theo tên gọi của Trung Quốc, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố trong tiếng Latinh biểu thị nơi chốn).[3]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Fishes of the World của Joseph S. Nelson (2016, tái bản lần 5), Trypauchen nằm trong họ Oxudercidae.[4] Do đó, Ctenotrypauchen cũng nằm trong họ này.[5] Tuy nhiên, một số tài liệu sau đó, như Parenti (2021), vẫn còn ghi nhận Ctenotrypauchen trong họ Cá bống trắng (Gobiidae).[6]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá rễ cau ngắn có phân bố ở vùng Đông Ấn - Tây Thái, được ghi nhận tại Trung Quốc (bờ biển Hoa Đông), Philippines (đảo Panaybiển Samar), Indonesia (đảo Sumatra) và Úc (biển Arafura đến Mackay, Queensland), nhưng có lẽ phạm vi của chúng sẽ rộng hơn so với những ghi chép hiện tại.[1]Việt Nam, loài này bị xác định nhầm dưới danh pháp Trypauchen taenia, đồng nghĩa thứ cấp của C. chinensis.[7]

Cá rễ cau ngắn sinh sống trên nền đáy bùn và được thu thập ở vùng biển khá sâu, khoảng 50–70 m.[8]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá rễ cau ngắn là 19,2 cm.[9] Màu sắc lúc còn sống của loài này chưa được biết đến. Đặc trưng của chi này trong nhóm ‘Trypauchen’ là có mào răng cưa trên đầu với vây bụng hợp nhất và hơi có khía.[10]

Số tia vây lưng: 53–57; Số tia vây hậu môn: 41–46; Số tia vây ngực: 14–17; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 3–5; Số đốt sống đuôi: 23–25.[10]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá rễ cau ngắn là một loài cá thương mại quan trọng ở Trung Quốc.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Stiefel, K. M. (2024). Ctenotrypauchen chinensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2024: e.T241148384A241148386. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ Nguyễn Nhật Thi (1978). “Bộ phụ Cá bống (Gobioidei) vịnh Bắc Bộ” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 1 (1): 239–247.
  3. ^ a b Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Oxudercidae (a-o)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  4. ^ Nelson, Joseph S.; Grande, Terry C.; Wilson, Mark V. H. (2016). Fishes of the World (ấn bản thứ 5). New Jersey: John Wiley & Sons. tr. 330. ISBN 978-1-118-34233-6.
  5. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Ctenotrypauchen. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Parenti, Paolo (2021). “A checklist of the gobioid fishes of the world (Percomorpha: Gobiiformes)”. Iranian Journal of Ichthyology. 8: 480 trang. doi:10.22034/iji.v8i0.556. ISSN 2383-0964.
  7. ^ Nguyễn Nhật Thi (1996). “Bước đầu nghiên cứu khu hệ cá vùng biển Cát Bà (Hải Phòng)” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 7: 59–70.
  8. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Ctenotrypauchen chinensis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  9. ^ Han, Dongyan; Ma, Qiuyun; Richard, Kindong; Gao, Chunxia (2021). “Length‐weight relationships of 10 fish species from the coastal waters of the East China Sea” (PDF). Journal of Applied Ichthyology. 37 (2): 347–349. doi:10.1111/jai.14148. ISSN 0175-8659.
  10. ^ a b Murdy, Edward O. (2008). Paratrypauchen, a new genus for Trypauchen microcephalus Bleeker, 1860, (Perciformes: Gobiidae: Amblyopinae) with a redescription of Ctenotrypauchen chinensis Steindachner, 1867, and a key to 'Trypauchen' group genera” (PDF). aqua, International Journal of Ichthyology. 14 (3): 115–128.
  11. ^ Huang, Hong; Li, Yingdong; Zheng, Xinyun; Wang, Zuanyi; Wang, Zhenhua; Cheng, Xiaopeng (2022). “Nutritional value and bioaccumulation of heavy metals in nine commercial fish species from Dachen Fishing Ground, East China Sea”. Scientific Reports. 12 (1): 6927. doi:10.1038/s41598-022-10975-6. ISSN 2045-2322.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Chúng ta đã đi một chặng đường dài của thế kỉ 21, khép lại thập kỉ đầu tiên cùng với hàng trăm bộ anime được ra mắt công chúng
Sự kiện sáp nhập Ukraine vào Nga năm 1654
Sự kiện sáp nhập Ukraine vào Nga năm 1654
Trong sự kiện Nga sáp nhập bán đảo Crimea, chúng ta thường hay nghe vụ Liên Xô cắt bán đảo Crimea cho Ukraine năm 1954
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Dù là Tam đệ tử được Đường Tăng thu nhận cho cùng theo đi thỉnh kinh nhưng Sa Tăng luôn bị xem là một nhân vật mờ nhạt
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.