Câu lạc bộ những kẻ mất ngủ | |
Ấn bản tiếng Nhật của tập truyện đầu tiên, trong hình là nhân vật Isaki (trên) Ganta (dưới) | |
君は放課後インソムニア (Kimi wa Hōkago Insomunia) | |
---|---|
Thể loại | Hài lãng mạn, đời thường[1] |
Manga | |
Tác giả | Ojiro Makoto |
Nhà xuất bản | Shogakukan |
Nhà xuất bản tiếng Việt | Nhà xuất bản Kim Đồng |
Tạp chí | Big Comic Spirits |
Đăng tải | 20 tháng 5 năm 2019 – 21 tháng 8 năm 2023 |
Số tập | 14 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Ikeda Yūki |
Kịch bản | Ikeda Rintarō |
Âm nhạc | Hayashi Yūki |
Hãng phim | Liden Films |
Cấp phép | |
Kênh gốc | TV Tokyo, TVO, TVA, TVh, TVQ, MRO, BS TV Tokyo |
Phát sóng | 11 tháng 4 năm 2023 – 4 tháng 7 năm 2023 |
Số tập | 13 (danh sách tập) |
Phim live-action | |
Đạo diễn | Ikeda Chihiro |
Kịch bản | Takahashi Izumi, Ikeda Chihiro |
Hãng phim | United Productions |
Cấp phép | Pony Canyon |
Công chiếu | 23 tháng 6, 2023 |
Câu lạc bộ những kẻ mất ngủ (Nhật: 君は放課後インソムニア Hepburn: Kimi wa Hōkago Insomunia) là một bộ truyện tranh Nhật Bản hài lãng mạn sáng tác bởi Ojiro Makoto. Truyện được đăng tải thường kỳ trên tạp chí Big Comic Spirits của nhà xuất bản Shogakukan từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 8 năm 2023. Bộ truyện đã được Nhà xuất bản Kim Đồng phát hành tại Việt Nam.[2] Loạt anime truyền hình chuyển thể từ truyện do Liden Films sản xuất lên sóng từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2023. Một bộ phim điện ảnh live-action cũng dựa theo truyện ra mắt vào tháng 6 năm 2023.
Câu chuyện lấy bối cảnh tại Nanao, Ishikawa, Nakami Ganta là một nam sinh cấp ba mắc chứng mất ngủ. Một ngày nọ, anh đến căn phòng quan sát thiên văn tại trường mình để đánh một giấc. Tại đó, Ganta gặp một cô gái có cùng chứng mất ngủ với anh là Magari Isaki. Cả hai nhanh chóng trở thành bạn thân và quyết định cộng tác với nhau để hồi sinh lại câu lạc bộ thiên văn học, vốn đã bị ngưng hoạt động từ lâu.
# | Phát hành tiếng Nhật | Phát hành tiếng Việt | ||
---|---|---|---|---|
Ngày phát hành | ISBN | Ngày phát hành | ISBN | |
1 | 12 tháng 9 năm 2019[6] | 978-4-09-860395-4 | 19 tháng 4 năm 2024[7] | 978-604-2-37324-1 |
2 | 12 tháng 12 năm 2019[8] | 978-4-09-860457-9 | ||
3 | 10 tháng 4 nâm 2020[9] | 978-4-09-860573-6 | ||
4 | 7 tháng 8 năm 2020[10] | 978-4-09-860692-4 | ||
5 | 11 tháng 12 năm 2020[11] | 978-4-09-860781-5 | ||
6 | 12 tháng 4 năm 2021[12] | 978-4-09-860879-9 | ||
7 | 29 tháng 10 năm 2021[13] | 978-4-09-861142-3 | ||
8 | 12 tháng 1 năm 2022[14] | 978-4-09-861215-4 | ||
9 | 10 tháng 6 năm 2022[15] | 978-4-09-861314-4 | ||
10 | 12 tháng 9 năm 2022[16] | 978-4-09-861428-8 | ||
11 | 12 tháng 1 năm 2023[17] | 978-4-09-861499-8 | ||
12 | 6 tháng 4 năm 2023[18] | 978-4-09-861613-8 | ||
13 | 12 tháng 6 năm 2023[19] | 978-4-09-861721-0 | ||
14 | 12 tháng 10 năm 2023[20] | 978-4-09-862536-9 |
Anime và phim điện ảnh live-action được công bố vào tháng 1 năm 2022.[21]
Hãng phim Liden Films đảm nhận sản xuất anime, đạo diễn là Ikeda Yūki, Ikeda Rintarō biên soạn kich bản, Fukuda Yuki phụ trách thiết kế nhân vật và Hayashi Yūki đóng góp nhạc nền.[4] Anime lên sóng từ ngày 11 tháng 4 năm 2023[a] trên TV Tokyo và các kênh truyền hình Nhật Bản khác.[22][23] aiko thể hiện ca khúc chủ đề đầu phim là "Itsu aetara" (いつ逢えたら),[23] Homecomings trình bày ca khúc chủ đề cuối phim "Lapse" (ラプス Rapusu).[24]
Bộ phim live-action do Ikeda Chihiro đạo diễn, sản xuất bởi hãng phim United Productions và phân phối bởi Pony Canyon. Ca khúc chủ đề là "Yoake no Kimi e" (夜明けの君へ) trình bày bởi TOMOO.[25] Phim bắt đầu công chiếu vào 23 tháng 6 năm 2023.[26][27]
TT. | Tiêu đề [28] | Đạo diễn [b] | Biên kịch [b] | Kịch bản [b] | Ngày phát hành gốc [29] |
---|---|---|---|---|---|
1 | "Notoboshi" (tiếng Nhật: 能登星) | Ikeda Yūki | Ikeda Rintarō | Ikeda Yūki | 11 tháng 4 năm 2023 |
2 | "Neko no Meboshi" (tiếng Nhật: 猫の⽬星) | Mamori Taisuke | Ikeda Rintarō | Akiyama Tomoko | 18 tháng 4 năm 2023 |
3 | "Hitotsu Boshisan -Fuōmaruhauto-" (tiếng Nhật: | Matsui Fumihiro | Ikeda Rintarō | Ikeda Yūki | 25 tháng 4 năm 2023 |
4 | "Amatsu Mikahoshi -Kanaboshi-" (tiếng Nhật: | Ogiwara Rokō | Ikeda Rintarō | TBA | 2 tháng 5 năm 2023 |
5 | "Tobiagari Hoshi -Riyūkotsuhoshi Kanōpusu-" (tiếng Nhật: | Shinozaki Yasuyuki | Ikeda Rintarō | TBA | 9 tháng 5 năm 2023 |
6 | "Hashiriboshi -Ryūsei-" (tiếng Nhật: | Mamoru Taisuke | Ikeda Rintarō | TBA | 16 tháng 5 năm 2023 |
7 | "Hanabiboshi -Pureadesu Hoshi-" (tiếng Nhật: | Fujishiro Kazuya | Ikeda Rintarō | TBA | 23 tháng 5 năm 2023 |
8 | "Atsumariboshi -Pureadesu Hoshi-" (tiếng Nhật: | Handa Daiki | Ikeda Rintarō | Shimizu Satoshi | 30 tháng 5 năm 2023 |
9 | "Hoshiai -Arutairu・Bega-" (tiếng Nhật: | Ogiwara Rokō | Ikeda Rintarō | Itō Yūichi | 6 tháng 6 năm 2023 |
10 | "Anehanboshi -Otomeza Supica-" (tiếng Nhật: | Yokote Sōta | Ikeda Rintarō | TBA | 13 tháng 6 năm 2023 |
11 | "Yoake no Ichibanboshi -Pureadesu Hoshi-" (tiếng Nhật: | Araki Kazunari | Ikeda Rintarō | TBA | 20 tháng 6 năm 2023 |
12 | "Mayoiboshi -Wakusei-" (tiếng Nhật: | Toba Satoshi | Ikeda Rintarō | TBA | 27 tháng 6 năm 2023 |
13 | "Saikoboshi -Metotsuera-" (tiếng Nhật: | Ikeda Yūki Yamada Kayonaka | Ikeda Rintarō | TBA | 4 tháng 7 năm 2023 |