Cắt Aplomado

Cắt Aplomado
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
Nhánh Bilateria
Liên ngành (superphylum)Deuterostomia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Lớp (class)Aves
Nhánh Ornithothoraces
Nhánh Ornithurae
Nhánh Carinatae
Phân lớp (subclass)Neornithes
Phân thứ lớp (infraclass)Neognathae
Liên bộ (superordo)Neoaves
Nhánh Coronaves
Bộ (ordo)Falconiformes
Họ (familia)Falconidae
Chi (genus)Falco
Loài (species)F. femoralis
Danh pháp hai phần
Falco femoralis
Temminck, 1822

Cắt Aplomado (danh pháp hai phần: Falco femoralis) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt (Falconidae).[2]

Loài này có kích thước trung bình, phân bố ở châu Mỹ. Phạm vi tiếp giáp lớn nhất của loài này là ở Nam Mỹ, nhưng không phải trong lưu vực sông Amazon sâu trong nội địa. Nó đã được biết từ lâu với danh pháp Falco fusco-coerulescens hoặc Falco fuscocaerulescens, nhưng những tên này được tin để chỉ tới loài cắt dơi (F. rufigularis).

Đây loài rất thanh mảnh, cánh dài, đuôi dài, kích thước cỡ như con cắt lớn (F. peregrinus) loại nhỏ, dài 30–40 cm (12-16 inch) với sải cánh dài trung bình khoảng 90 cm (36 inch), nhưng trọng lượng chỉ bằng một nửa, khoảng 208-305 g (7,3-10,8 oz) ở con trống và 271-460 g (9,6-16,0 oz) ở con mái[3].

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Falco femoralis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Granzinolli, Marco Antonio M. & Motta-Junior, José Carlos (2006): Predation on the Cattle Egret (Bubulcus ibis) and consumption of the Campo Flicker (Colaptes campestris) by the Aplomado Falcon (Falco femoralis) in Brazil. Revista Brasileira de Ornitologia 14 (4): 453–454. PDF fulltext[liên kết hỏng]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Nạp tốt, buff crit rate ngon ,đi đc nhiều team, ko kén đội hình, dễ build, dễ chơi. Nhưng tại sao rất ít ng chơi dùng Rosaria, pick rate la hoàn từ 3.0 trở xuống mãi ko quá 10%?
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll