Cắt mắt trắng

Cắt mắt trắng
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
Nhánh Bilateria
Liên ngành (superphylum)Deuterostomia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Lớp (class)Aves
Nhánh Ornithothoraces
Nhánh Ornithurae
Nhánh Carinatae
Phân lớp (subclass)Neornithes
Phân thứ lớp (infraclass)Neognathae
Liên bộ (superordo)Neoaves
Nhánh Coronaves
Bộ (ordo)Accipitriformes
Họ (familia)Faconidae
Chi (genus)Falco
Loài (species)F. rupicoloides
Danh pháp hai phần
Falco rupicoloides
(Smith, 1829)

Cắt mắt trắng (danh pháp hai phần: Falco rupicoloides) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (Falconidae).[2] Loài này phân bố ở nam và đông châu Phi.

Môi trường sống và phạm vi phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này phân bố trong các khu vực mở và khô cằn, nơi nó sống ở đồng cỏ, thảo nguyên và bán sa mạc. Nó thường được kết hợp với cây keo. Nó thích các khu vực nơi che phủ mặt đất thấp hơn 50 cm. Nó được tìm thấy từ mực nước biển lên đến 2.150 mét, đặc biệt là giữa 800 và 1800 mét.

Nó là loài khá phổ biến và rộng rãi trong các khu vực phía nam của phạm vi của nó, nhưng là khan hiếm và phân phối chắp vá về phía bắc. Các giống F. r. rupicoloides sinh sản ở Namibia, Botswana, Zimbabwe, các bộ phận của Angola, Zambia và trong phần lớn của Nam Phi ngoài từ các vùng ẩm ướt ở phía nam và phía đông. Giống F. r. arthuri được tìm thấy ở Kenya và miền bắc Tanzania, trong khi F. r. fieldi hiện diện ở Ethiopia, Eritrea, miền bắc Somalia và có thể phía bắc Kenya.

Phạm vi tổng số bao gồm khoảng 3,5 triệu km2. Dân số ổn định và có khả năng được theo thứ tự từ 100.000 đến 200.000 cặp. Hầu hết các loài chim là ít di chuyển nhưng một số du canh du cư hoặc phân tán.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2012). Falco rupicoloides. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Borrowed Time - bộ phim ngắn khá u tối của Pixar
Borrowed Time - bộ phim ngắn khá u tối của Pixar
Pixar Animation Studios vốn nổi tiếng với những bộ phim hơi có phần "so deep"
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".