Avenger (lớp tàu sân bay hộ tống)

Tàu sân bay hộ tống USS Charger (CVE-30)
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Avenger
Xưởng đóng tàu Sun Shipbuilding & Drydock Co.
Bên khai thác
Lớp trước lớp Sangamon
Lớp sau lớp Casablanca
Dự tính 4
Hoàn thành 4
Bị mất 2
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu sân bay hộ tống Avenger
Kiểu tàu Tàu sân bay hộ tống
Trọng tải choán nước 15.120 tấn Anh (15.360 t) (đầy tải)
Chiều dài 465 ft (142 m)
Sườn ngang 69,5 ft (21,2 m)
Mớn nước 25 ft (7,6 m)
Động cơ đẩy
Tốc độ 31 km/h (16,5 knot)
Thủy thủ đoàn tối đa 555
Vũ khí
  • 3 × pháo 102 mm (4 inch)
  • 19 × pháo phòng không Oerlikons 20 mm
Máy bay mang theo 15 – 30 × máy bay
Hệ thống phóng máy bay sàn đáp 150 m (490 ft) × 24 m (78 ft)

Lớp tàu sân bay hộ tống Avenger, còn được gọi là lớp tàu sân bay hộ tống Charger theo tên chiếc duy nhất của Hải quân Mỹ, bao gồm bốn chiếc tàu buôn thương mại lớp C3 được cải biến thành tàu sân bay hộ tống để hoạt động cùng Hải quân Hoa KỳHải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Bốn chiếc tàu chở hàng Rio Hudson, Rio Parana, Rio de la PlataRio de Janeiro đã được cải biến trước khi hoàn tất tại các xưởng đóng tàu Hoa Kỳ. Chúng có thiết kế tương tự như lớp tàu sân bay hộ tống Archer vốn được cải biến từ những tàu chở hàng đã hoàn tất. Vũ khí trang bị bao gồm hai khẩu pháo 102 mm (4 inch) trên các bệ nòng đơn trước mũi và một khẩu sau đuôi; cùng với 19 pháo Oerlikons 20 mm cho vai trò phòng không. Pháo 102 mm (4 inch) của Hoa Kỳ được thay thế bằng pháo 102 mm (4 inch) do Anh Quốc chế tạo sau khi chuyển giao.

Cả bốn chiếc đều được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia, nhưng một chiếc, HMS Charger, được hoàn trả không lâu sau khi chuyển giao và được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ. Hai chiếc đã bị mất trong chiến tranh, số còn lại được hoàn trả sau khi chiến tranh kết thúc.

Những chiếc trong lớp[1]

[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Avenger (D14) (Rio Hudson) 27 tháng 11 năm 1940 2 tháng 3 năm 1942 Bị tàu ngầm Đức U-155 đánh chìm ngoài khơi Gibraltar, 15 tháng 11 năm 1942
Biter (D97) (Rio Parana) 28 tháng 12 năm 1939 18 tháng 12 năm 1940 1 tháng 5 năm 1942 Hoàn trả cho Hoa Kỳ và chuyển cho Hải quân Pháp dưới tên gọi Dixmude 1945. Hoàn trả cho Hoa Kỳ và đánh chìm như một mục tiêu 1966
Charger (CVE-30) (Rio de la Plata) 19 tháng 1 năm 1940 1 tháng 3 năm 1941 3 tháng 3 năm 1942 như là USS Charger Bán để hoạt động tư nhân dưới tên gọi MV Fairsea 1947, bán để tháo dỡ tại Ý 1969
Dasher (D37) (Rio de Janeiro) 14 tháng 3 năm 1940 12 tháng 4 năm 1941 1 tháng 7 năm 1942 Chìm sau một vụ nổ bên trong 27 tháng 3 năm 1943

Tư liệu liên quan tới Avenger class escort carrier tại Wikimedia Commons

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Conway's, trang 25

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Gardiner, Robert (1980). Conway's All the world's fighting ships, 1922–1946. Chesneau, Roger. Conway. ISBN 0851771467.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công thức nước chấm thần thánh
Công thức nước chấm thần thánh
Nước chấm rất quan trọng trong bữa ăn cơm của người Việt Nam. Các bữa cơm hầu như không thể thiếu nó
[Genshin Impact] Guide La Hoàn Thâm Cảnh v2.3
[Genshin Impact] Guide La Hoàn Thâm Cảnh v2.3
Cẩm nang đi la hoàn thâm cảnh trong genshin impact mùa 2.3
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất