USS Evarts (DE-5), chiếc dẫn đầu của lớp, đang hoạt động trên biển vào ngày 19 tháng 8 năm 1944
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp tàu hộ tống khu trục Evarts |
Xưởng đóng tàu | |
Bên khai thác | |
Lớp trước | Không có |
Lớp sau | Lớp Buckley |
Dự tính | 105 |
Hoàn thành | 97 |
Hủy bỏ | 8 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu hộ tống khu trục |
Trọng tải choán nước | Đầy tải: 1.360 tấn (1.339 tấn Anh) |
Chiều dài | Tổng thể: 88,2 m (289 ft 4 in) |
Sườn ngang | 10,7 m (35 ft 1 in) |
Mớn nước | Đầy tải: 2,7 m (8 ft 10 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 19 hải lý trên giờ (35 km/h) (nhiều chiếc có thể đạt 21 – 22 hải lý trên giờ) |
Tầm xa | 5.000 dặm (8.000 km) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
Lớp tàu hộ tống khu trục Evarts là những tàu hộ tống khu trục được Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn 1942 – 1944. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ hai như những tàu hộ tống vận tải và phòng không. Chúng còn được gọi là GMT hay lớp DE "short hull" (lườn ngắn), với từ GMT: General Motors Tandem Diesel (động cơ diesel GM đặt nối tiếp). USS Evarts, chiếc dẫn đầu của lớp, được hạ thủy vào ngày 7 tháng 12 năm 1942; và chiếc đầu tiên hoàn tất được nhập biên chế tại Xưởng đóng tàu Hải quân Boston vào ngày 20 tháng 1 năm 1943 và được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Anh theo thỏa thuận Chương trình Cho thuê-cho mượn, trở thành chiếc HMS Bayntun.
Những chiếc lớp Evarts được vận hành bởi động cơ diesel điện với bốn động cơ diesel được đặt nối tiếp nhau với những máy phát điện. Các con tàu được tiền chế tại nhiều nhà máy khác nhau khắp Hoa Kỳ, và các bộ phận được kết hợp với nhau tại xưởng tàu, nơi chúng được hàn lại trên ụ tàu. Thiết kế nguyên thủy dự định trang bị tám động cơ để đạt được tốc độ 24 hải lý trên giờ (44 km/h), nhưng việc phải dành ưu tiên nguồn lực cho các chương trình khác khiến các con tàu chỉ được trang bị bốn động cơ, nên có một lườn tàu ngắn hơn.[1]
Tổng cộng có 105 chiếc lớp Evarts được đặt hàng, nhưng 8 chiếc sau đó bị hủy bỏ. Hải quân Hoa Kỳ đưa vào biên chế 65 chiếc trong khi 32 chiếc khác lớp Evarts được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Anh. Tại Anh chúng được xếp lớp như những tàu frigate và được đặt tên theo các hạm trưởng thời Chiến tranh Napoleon, là một phần của lớp Captain cùng với 46 chiếc thuộc lớp Buckley.
Vào tháng 6 năm 1941, tận dụng những lợi điểm của Chương trình Cho thuê-Cho mượn của Hoa Kỳ, chính phủ Hoàng gia Anh đề nghị phía Hoa Kỳ thiết kế, chế tạo và cung cấp một kiểu tàu hộ tống phù hợp cho chiến tranh chống ngầm trong bối cảnh chiến tranh tại Đại Tây Dương.[2] Những đặc trưng cụ thể bao gồm một chiều dài 300 foot (90 m), đạt vận tốc tối đa 20 hải lý trên giờ (37 km/h), dàn pháo chính lưỡng dụng (chống hạm lẫn phòng không) và một cầu tàu dạng mở.[3]
Hải quân Hoa Kỳ đã từng xem xét về triển vọng của một kiểu tàu như vậy từ năm 1939 và khi Đại tá Hải quân Edward L. Cochrane thuộc Văn phòng Tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ trong chuyến viếng thăm Anh vào năm 1940 đã xem xét các kiểu tàu corvette và tàu khu trục lớp Hunt, và đã đưa ra một thiết kế cho loại tàu này.[4] Nhu cầu về một kiểu tàu chiến như thế này sẽ rất lớn, nên cần phải giải quyết một "nút thắt cổ chai" trong quá trình chế tạo: sản xuất hộp số giảm tốc xoắn ốc kép cần thiết cho động cơ tuốc bin hơi nước của tàu khu trục.[5][3] Việc sản xuất hộp số giảm tốc không thể dễ dàng tăng tốc, vì chỉ riêng những máy móc chính xác cần thiết cũng phải mất một năm để chế tạo.[3] Do đó một thiết kế đang sẵn sàng và đã được chứng minh của hệ thống động lực diesel-điện, vốn được sử dụng trên tàu ngầm, sẽ được áp dụng.
Khi phía Anh đề đạt những yêu cầu này, Đô đốc Harold Rainsford Stark, Tư lệnh Tác chiến Hải quân Hoa Kỳ, quyết định xúc tiến những kế hoạch này và đề xuất chấp nhận đặt hàng của Anh.[6] Hãng thiết kế hàng hải Gibbs & Cox được giao nhiệm vụ thiết kế đã thực hiện nhiều thay đổi cho quy trình chế tạo cũng như trên bản thiết kế gốc cùa Đại tá Cochrane; đáng kể nhất là xóa bỏ một "nút thắt cổ chai" khác: thay thế kiểu hải pháo 5 inch/38 caliber đa dụng đang rất cần cho mọi loại tàu chiến (từ thiết giáp hạm cho đến tàu khu trục hạm đội) bằng kiểu pháo 3 inch/50 caliber, vốn cho phép bố trí thêm một khẩu pháo thứ ba bắn thượng tầng tại vị trí B phía trước cầu tàu.[3] Ngoài ra thiết kế gốc yêu cầu có tám động cơ để đạt được tốc độ tối đa 24 hải lý trên giờ (44 km/h); nhưng việc phải nhường ưu tiên cho những chương trình khác khiến chỉ sử dụng bốn cụm động cơ diesel, nên rút ngắn chiều dài lườn tàu và làm giảm tốc độ tối đa khoảng 4 hải lý trên giờ (7 km/h).[7] Thiết kế có lớp vỏ giáp tương đối nhẹ, ví dụ như những tấm thép sử dụng cho lớp Evarts chỉ có chiều dày từ 1/2 inch đến 7/16 inch, trong khi thép 1/4 inch được sử dụng cho phần lớn lườn tàu và sàn tàu.[8]
Kết quả thiết kế là một con tàu có thể chế tạo nhanh chóng (ví dụ Halsted được chế tạo chỉ trong 24,5 ngày[9]) với chi phí chỉ chỉ bằng một nữa so với một tàu khu trục hạm đội,[6] (3,5 triệu Đô la Mỹ[10] so với 10,4 triệu Đô la cho một chiếc tàu khu trục lớp Benson lượng choán nước 1.620 tấn,[11] hoặc 6,4 triệu Đô la cho một chiếc tàu khu trục lớp Hunt.[12])
Vào ngày 15 tháng 8, 1941, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt chuẩn y việc chế tạo 50 chiếc theo thiết kế lớp Evarts mới, số hiệu BDE (British destroyer escort) từ 1 đến 50 như một phần của Chương trình 1799.[3][13] Hải quân Hoàng gia Anh đã đặt hàng vào tháng 11 cho bốn xưởng tàu: Xưởng đóng tàu Hải quân Boston, Xưởng đóng tàu Hải quân Mare Island, Xưởng đóng tàu Hải quân Puget Sound và Xưởng đóng tàu Hải quân Philadelphia.[6] Khi Hoa Kỳ trực tiếp tham chiến, họ cũng sử dụng thiết kế BDE.[6] Kiểu xếp lớp BDE được duy trì bởi sáu tàu hộ tống khu trục đầu tiên (BDE 1, 2, 3, 4, 12 và 46) chuyển giao cho Anh. Trong số 50 chiếc được đặt hàng đầu tiên, Hải quân Hoàng gia Anh chỉ nhận được một chiếc, số còn lại được xếp lại lớp thành tàu hộ tống khu trục (DE) vào ngày 25 tháng 1 năm 1943 và chuyển cho Hải quân Hoa Kỳ.[6]
Lớp Evarts được trang bị hệ thống động cơ diesel-điện theo cách sắp xếp sử dụng cho tàu ngầm.[3] Hai trục chân vịt sẽ được kết nối với bốn động cơ Winton 278A 16 xy-lanh có tổng công suất 7.040 bhp (5.250 kW) thông qua bốn máy phát điện General Electric (GE) (4.800 kW), cung cấp năng lượng cho bốn động cơ điện, sản sinh ra công suất trục 6.000 shp (4.500 kW), giúp con tàu đạt được tốc độ tối đa 20 hải lý trên giờ (37 km/h). Thiết kế ban đầu dự định có hai hộ thống động lực như vậy để có được công suất trục 12.000 shp (8.900 kW), nhằm đạt được tốc độ thiết kế 24 hải lý trên giờ (44 km/h); nhưng việc sản xuất động cơ không theo kịp tốc độ đóng lườn tàu, nên chỉ có một hệ thống động cơ được trang bị.[3][7]
Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo lưỡng dụng 3 in (76 mm)/50-caliber trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm lẫn phòng không, dàn pháo hạng hai 1,1-inch/75-caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm trên bệ nòng đơn; trên một số tàu pháo 1,1-inch/75-caliber được thay bằng pháo Bofors 40 mm hai nòng. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mark 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mark 9 và tám máy phóng K3 Mark 6 để thả bom chìm.[14]
Những cảm biến được trang bị bao gồm radar dò tìm mặt biển Type SL và radar dò tìm không trung Type SA. Để hoạt động chống tàu ngầm, các con tàu được trang bị hệ thống sonar Type 128D hoặc Type 144, đặt trong những vòm bên dưới lườn tàu thu vào được. Chúng còn có các hệ thống định vị nhằm dò tìm vị trí phát tín hiệu vô tuyến của tàu đối phương, bao gồm ăng-ten bước sóng trung bình MF bố trí trước cầu tàu và ăng-ten bước sóng cao tần HF/DF Type FH 4 đặt trên cột ăng-ten chính.[14]
Trong khuôn khổ của Chương trình Cho thuê-Cho mượn, 32 tàu hộ tống khu trục thuộc lớp Evarts đã được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Anh. Tại đây chúng được cải biến một số chi tiết cho phù hợp với phương thức hoạt động của Hải quân Hoàng gia Anh, được xếp lớp như những tàu frigate và được đặt tên theo các hạm trưởng thời Chiến tranh Napoleon. Chúng trở thành một phần của lớp Captain, cùng với 46 chiếc khác thuộc lớp Buckley.
Tên (số hiệu lườn) | Xưởng đóng tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Nhập biên chế | Xuất biên chế | Số phận |
---|---|---|---|---|---|---|
Evarts (DE-5) | Xưởng đóng tàu Hải quân Boston | 17 tháng 10 năm 1942 | 7 tháng 12 năm 1942 | 5 tháng 4 năm 1943 | 2 tháng 10 năm 1945 | Xuất biên chế tại New York, bán để tháo dỡ 12 tháng 7 năm 1946 |
Wyffels (DE-6) | 17 tháng 10 năm 1942 | 7 tháng 12 năm 1942 | 21 tháng 4 năm 1943 | 28 tháng 8 năm 1945 | Xuất biên chế và cho Đài Loan thuê dưới tên T'ai Kang; chuyển sở hữu cho Đài Loan tháng 2 năm 1948 và xóa đăng bạ 12 tháng 3 năm 1948 | |
Griswold (DE-7) | 27 tháng 11 năm 1942 | 9 tháng 1 năm 1943 | 28 tháng 4 năm 1943 | 19 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 5 tháng 12 năm 1945; bán để tháo dỡ 27 tháng 11 năm 1946 | |
Steele (DE-8) | 27 tháng 11 năm 1942 | 9 tháng 1 năm 1943 | 4 tháng 5 năm 1943 | 21 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 5 tháng 12 năm 1945 | |
Carlson (DE-9) | 27 tháng 11 năm 1942 | 9 tháng 1 năm 1943 | 10 tháng 5 năm 1943 | 10 tháng 12 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 17 tháng 10 năm 1946 | |
Bebas (DE-10) | 27 tháng 11 năm 1942 | 9 tháng 1 năm 1943 | 15 tháng 5 năm 1943 | 18 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 1 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ tháng 1 năm 1947 | |
Crouter (DE-11) | 8 tháng 2 năm 1942 | 26 tháng 1 năm 1943 | 25 tháng 5 năm 1943 | 30 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 25 tháng 11 năm 1946 | |
Brennan (DE-13) (ex-HMS Bentinck) | Xưởng đóng tàu Hải quân Mare Island | 28 tháng 2 năm 1942 | 22 tháng 8 năm 1942 | 20 tháng 1 năm 1943 | 9 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 24 tháng 10 năm 1945; bán để tháo dỡ tháng 7 năm 1946 |
Doherty (DE-14) (ex-HMS Berry) | 28 tháng 2 năm 1942 | 29 tháng 8 năm 1942 | 6 tháng 2 năm 1943 | 14 tháng 12 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 26 tháng 12 năm 1946 | |
Austin (DE-15) (ex-HMS Blackwood) | 14 tháng 3 năm 1942 | 25 tháng 9 năm 1942 | 13 tháng 2 năm 1943 | 21 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 8 tháng 1 năm 1946; tháo dỡ 9 tháng 1 năm 1947 | |
Edgar G. Chase (DE-16) (ex-HMS Burges) | 14 tháng 3 năm 1942 | 26 tháng 9 năm 1942 | 20 tháng 3 năm 1943 | 16 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 1 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ 18 tháng 3 năm 1947 | |
Edward C. Daly (DE-17) (ex-HMS Byard) | 1 tháng 4 năm 1942 | 21 tháng 10 năm 1942 | 3 tháng 4 năm 1943 | 20 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 1 tháng 1 năm 1946; bán để tháo dỡ 11 tháng 11 năm 1946 | |
Gilmore (DE-18) (ex-HMS Calder) | 1 tháng 4 năm 1942 | 22 tháng 10 năm 1942 | 17 tháng 4 năm 1943 | 29 tháng 12 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 1 tháng 2 năm 1947 | |
Burden R. Hastings (DE-19) (ex-HMS Duckworth) | 15 tháng 4 năm 1942 | 20 tháng 11 năm 1942 | 1 tháng 5 năm 1943 | 25 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 13 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ 1 tháng 2 năm 1947 | |
LeHardy (DE-20) (ex-HMS Duff) | 15 tháng 4 năm 1942 | 21 tháng 11 năm 1942 | 15 tháng 5 năm 1943 | 25 tháng 10 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 26 tháng 12 năm 1946 | |
Harold C. Thomas (DE-21) (ex-HMS Essington) | 30 tháng 4 năm 1942 | 18 tháng 12 năm 1942 | 31 tháng 5 năm 1943 | 26 tháng 10 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 25 tháng 11 năm 1946 | |
Wileman (DE-22) (ex-HMS Foley) | 30 tháng 4 năm 1942 | 19 tháng 12 năm 1942 | 11 tháng 6 năm 1943 | 16 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 28 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ tháng 1 năm 1947 | |
Charles R. Greer (DE-23) | 7 tháng 9 năm 1942 | 18 tháng 1 năm 1943 | 25 tháng 6 năm 1943 | 2 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 1 tháng 2 năm 1947 | |
Whitman (DE-24) | 7 tháng 9 năm 1942 | 19 tháng 1 năm 1943 | 3 tháng 7 năm 1943 | 1 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 16 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ 31 tháng 1 năm 1947 | |
Wintle (DE-25) | 1 tháng 10 năm 1942 | 18 tháng 2 năm 1943 | 10 tháng 7 năm 1943 | 15 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 28 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ 25 tháng 8 năm 1947 | |
Dempsey (DE-26) | 1 tháng 10 năm 1942 | 19 tháng 2 năm 1943 | 24 tháng 7 năm 1943 | 22 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 18 tháng 4 năm 1947 | |
Duffy (DE-27) | 29 tháng 10 năm 1942 | 16 tháng 4 năm 1943 | 5 tháng 8 năm 1943 | 9 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 16 tháng 6 năm 1947 | |
Emery (DE-28) (ex-Eisner) | 29 tháng 10 năm 1942 | 17 tháng 4 năm 1943 | 14 tháng 8 năm 1943 | 15 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 21 tháng 7 năm 1947 | |
Stadtfeld (DE-29) | 26 tháng 11 năm 1942 | 17 tháng 5 năm 1943 | 26 tháng 8 năm 1943 | 15 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ tháng 7 năm 1947 | |
Martin (DE-30) | 26 tháng 11 năm 1942 | 18 tháng 5 năm 1943 | 4 tháng 9 năm 1943 | 19 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 5 tháng 12 năm 1945; Bán để tháo dỡ 15 tháng 5 năm 1946 | |
Sederstrom (DE-31) (ex-Gillette) | 24 tháng 12 năm 1942 | 15 tháng 6 năm 1943 | 11 tháng 9 năm 1943 | 15 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 28 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ 24 tháng 11 năm 1947 | |
Fleming (DE-32) | 24 tháng 12 năm 1942 | 16 tháng 6 năm 1943 | 18 tháng 9 năm 1943 | 10 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 29 tháng 1 năm 1948 | |
Tisdale (DE-33) | 23 tháng 1 năm 1943 | 28 tháng 6 năm 1943 | 11 tháng 10 năm 1943 | 17 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 28 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ 2 tháng 2 năm 1948 | |
Eisele (DE-34) | 23 tháng 1 năm 1943 | 29 tháng 6 năm 1943 | 18 tháng 10 năm 1943 | 16 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 29 tháng 1 năm 1948 | |
Fair (DE-35) | 24 tháng 2 năm 1943 | 27 tháng 7 năm 1943 | 23 tháng 10 năm 1943 | 17 tháng 11 năm 1943 | Chuyển cho Lục quân Hoa Kỳ 20 tháng 5 năm 1947 | |
Manlove (DE-36) | 24 tháng 2 năm 1943 | 28 tháng 7 năm 1943 | 8 tháng 11 năm 1943 | 16 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 4 tháng 12 năm 1947 | |
Greiner (DE-37) | Xưởng đóng tàu Hải quân Puget Sound | 7 tháng 9 năm 1942 | 20 tháng 5 năm 1943 | 18 tháng 8 năm 1943 | 19 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 5 tháng 12 năm 1945; bán để tháo dỡ 10 tháng 2 năm 1946 |
Wyman (DE-38) | 7 tháng 9 năm 1942 | 3 tháng 6 năm 1943 | 1 tháng 9 năm 1943 | 17 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 8 tháng 1 năm 1946; bán để tháo dỡ 16 tháng 4 năm 1947 | |
Lovering (DE-39) | 7 tháng 9 năm 1942 | 18 tháng 6 năm 1943 | 17 tháng 9 năm 1943 | 16 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 1 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ 31 tháng 12 năm 1946 | |
Sanders (DE-40) | 7 tháng 9 năm 1942 | 18 tháng 6 năm 1943 | 1 tháng 10 năm 1943 | 19 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 8 tháng 1 năm 1946; bán để tháo dỡ 8 tháng 5 năm 1947 | |
Brackett (DE-41) | 12 tháng 1 năm 1943 | 1 tháng 8 năm 1943 | 18 tháng 10 năm 1943 | 23 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 5 tháng 12 năm 1945; bán để tháo dỡ tháng 5 năm 1947 | |
Reynolds (DE-42) | 12 tháng 1 năm 1943 | 1 tháng 8 năm 1943 | 1 tháng 11 năm 1943 | 5 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 19 tháng 12 năm 1945; bán để tháo dỡ 28 tháng 4 năm 1947 | |
Mitchell (DE-43) | 12 tháng 1 năm 1943 | 1 tháng 8 năm 1943 | 7 tháng 11 năm 1943 | 29 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 29 tháng 12 năm 1945; bán để tháo dỡ 11 tháng 12 năm 1946 | |
Donaldson (DE-44) | 12 tháng 1 năm 1943 | 1 tháng 8 năm 1943 | 1 tháng 12 năm 1943 | 5 tháng 12 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 2 tháng 7 năm 1946 | |
Andres (DE-45) (ex-HMS Capel) | Xưởng đóng tàu Hải quân Philadelphia | 12 tháng 2 năm 1942 | 24 tháng 7 năm 1942 | 15 tháng 3 năm 1943 | 18 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 1 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ tháng 2 năm 1946 |
Decker (DE-47) | 1 tháng 4 năm 1942 | 24 tháng 7 năm 1942 | 3 tháng 5 năm 1943 | 28 tháng 8 năm 1945 | Xuất biên chế và cho Đài Loan thuê dưới tên Ta'i Ping; xóa đăng bạ và chuyển sở hữu cho Đài Loan 7 tháng 2 năm 1948; bị tàu pháo Trung Quốc đánh chìm 14 tháng 11 năm 1954 | |
Dobler (DE-48) | 1 tháng 4 năm 1942 | 24 tháng 7 năm 1942 | 17 tháng 5 năm 1943 | 2 tháng 10 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 12 tháng 7 năm 1946 | |
Doneff (DE-49) | 1 tháng 4 năm 1942 | 24 tháng 7 năm 1942 | 10 tháng 6 năm 1943 | 22 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 21 tháng 1 năm 1946; bán để tháo dỡ 9 tháng 1 năm 1947 | |
Engstrom (DE-50) | 1 tháng 4 năm 1942 | 24 tháng 7 năm 1942 | 21 tháng 6 năm 1943 | 19 tháng 12 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 26 tháng 12 năm 1946 | |
Seid (DE-256) | Xưởng đóng tàu Hải quân Boston | 10 tháng 1 năm 1943 | 22 tháng 2 năm 1943 | 11 tháng 6 năm 1943 | 14 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 8 tháng 1 năm 1946; bán để tháo dỡ tháng 1 năm 1947 |
Smartt (DE-257) | 10 tháng 1 năm 1943 | 22 tháng 2 năm 1943 | 18 tháng 6 năm 1943 | 5 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 24 tháng 10 năm 1945; bán để tháo dỡ 12 tháng 7 năm 1946 | |
Walter S. Brown (DE-258) | 10 tháng 1 năm 1943 | 22 tháng 2 năm 1943 | 25 tháng 6 năm 1943 | 4 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 24 tháng 10 năm 1945 | |
William C. Miller (DE-259) | 10 tháng 1 năm 1943 | 22 tháng 2 năm 1943 | 2 tháng 7 năm 1943 | 21 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 8 tháng 1 năm 1946; bán để tháo dỡ 12 tháng 4 năm 1947 | |
Cabana (DE-260) | 27 tháng 1 năm 1943 | 10 tháng 3 năm 1943 | 9 tháng 7 năm 1943 | 9 tháng 1 năm 1946 | Bán để tháo dỡ 13 tháng 5 năm 1947 | |
Dionne (DE-261) | 27 tháng 1 năm 1943 | 10 tháng 3 năm 1943 | 16 tháng 7 năm 1943 | 18 tháng 1 năm 1946 | Bán để tháo dỡ 12 tháng 6 năm 1947 | |
Canfield (DE-262) | 23 tháng 2 năm 1943 | 6 tháng 4 năm 1943 | 22 tháng 7 năm 1943 | 21 tháng 12 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 12 tháng 6 năm 1947 | |
Deede (DE-263) | 23 tháng 2 năm 1943 | 6 tháng 4 năm 1943 | 29 tháng 7 năm 1943 | 9 tháng 1 năm 1946 | Bán để tháo dỡ 12 tháng 6 năm 1947 | |
Elden (DE-264) | 23 tháng 2 năm 1943 | 6 tháng 4 năm 1943 | 4 tháng 8 năm 1943 | 18 tháng 1 năm 1946 | Bán để tháo dỡ 12 tháng 7 năm 1947 | |
Cloues (DE-265) | 23 tháng 2 năm 1943 | 6 tháng 4 năm 1943 | 10 tháng 8 năm 1943 | 26 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 22 tháng 5 năm 1947 | |
Lake (DE-301) | Xưởng đóng tàu Hải quân Mare Island | 22 tháng 4 năm 1943 | 18 tháng 8 năm 1943 | 5 tháng 2 năm 1944 | 3 tháng 12 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 14 tháng 12 năm 1946 |
Lyman (DE-302) | 22 tháng 4 năm 1943 | 18 tháng 8 năm 1943 | 19 tháng 2 năm 1944 | 5 tháng 12 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 26 tháng 12 năm 1946 | |
Crowley (DE-303) | 24 tháng 5 năm 1943 | 22 tháng 9 năm 1943 | 25 tháng 3 năm 1944 | 3 tháng 12 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 21 tháng 12 năm 1946 | |
Rall (DE-304) | 24 tháng 5 năm 1943 | 23 tháng 9 năm 1943 | 8 tháng 4 năm 1944 | 11 tháng 12 năm 1945 | Xóa đăng bạ 3 tháng 1 năm 1946; bán để tháo dỡ 18 tháng 3 năm 1947 | |
Halloran (DE-305) | 21 tháng 6 năm 1943 | 14 tháng 1 năm 1944 | 27 tháng 5 năm 1944 | 2 tháng 11 năm 1945 | Xóa đăng bạ 28 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ 7 tháng 3 năm 1947 | |
Connolly (DE-306) | 21 tháng 6 năm 1943 | 15 tháng 1 năm 1944 | 8 tháng 7 năm 1944 | 22 tháng 11 năm 1945 | Bán để tháo dỡ 20 tháng 5 năm 1946 | |
Finnegan (DE-307) | 5 tháng 7 năm 1943 | 22 tháng 2 năm 1944 | 19 tháng 8 năm 1944 | 27 tháng 11 năm 1945 | ||
O'Toole (DE-527) | Xưởng đóng tàu Hải quân Boston | 25 tháng 9 năm 1943 | 2 tháng 11 năm 1943 | 22 tháng 1 năm 1944 | 18 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 1 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ tháng 3 năm 1946 |
John J. Powers (DE-528) | 25 tháng 9 năm 1943 | 2 tháng 11 năm 1943 | 29 tháng 2 năm 1944 | 16 tháng 10 năm 1945 | Bán để tháo dỡ tháng 2 năm 1946 | |
Mason (DE-529) | 14 tháng 10 năm 1943 | 17 tháng 11 năm 1943 | 20 tháng 3 năm 1944 | 12 tháng 10 năm 1945 | Xóa đăng bạ 1 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ 18 tháng 3 năm 1947 | |
John M. Bermingham (DE-530) | 14 tháng 10 năm 1943 | 17 tháng 11 năm 1943 | 8 tháng 4 năm 1944 | 12 tháng 10 năm 1945 | Bán để tháo dỡ tháng 3 năm 1946 |
Tư liệu liên quan tới Evarts class destroyer escorts tại Wikimedia Commons