USS Gearing tại Địa Trung Hải, năm 1960
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp Gearing class |
Xưởng đóng tàu | |
Bên khai thác | |
Lớp trước | Lớp Allen M. Sumner |
Lớp sau | Lớp Mitscher |
Dự tính | 152 |
Hoàn thành | 98 |
Hủy bỏ | 54 |
Đang hoạt động | 0 |
Bỏ không | 2 |
Nghỉ hưu | 98 |
Giữ lại | 5 |
Đặc điểm khái quátnhư chế tạo ban đầu | |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 390,5 ft (119,0 m) |
Sườn ngang | 40,9 ft (12,5 m) |
Mớn nước | 14,3 ft (4,4 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 36,8 hải lý trên giờ (68,2 km/h; 42,3 mph) |
Tầm xa | 4.500 nmi (8.300 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 350 |
Vũ khí |
|
Lớp tàu khu trục Gearing bao gồm 98 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ trong và ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp Gearing có những cải tiến nhỏ so với lớp Allen M. Sumner dẫn trước, khi lườn tàu được kéo dài thêm 14 ft (4,3 m) phía giữa tàu, giúp chúng có thêm khoảng trống chứa nhiên liệu, và do đó tăng thêm tầm xa hoạt động. Những chiếc Gearing đầu tiên chỉ sẵn sàng hoạt động vào giữa năm 1945, nên chúng chỉ có một ít phục vụ trong Thế Chiến II, nhưng đã tiếp tục phục vụ qua một loạt các nâng cấp cho đến thập niên 1970. Đến lúc đó, nhiều chiếc đã được bán cho các nước khác, nơi chúng tiếp tục hoạt động thêm nhiều năm nữa.
Chín chiếc lớp Gearing hiện vẫn còn tồn tại. ARM Netzahualcóyotl (nguyên là Steinaker) phục vụ cùng Hải quân Mexico cho đến năm 2014, và sẽ bị đánh chìm như một bãi san hô nhân tạo; ROCS Chien Yang (nguyên là James E. Kyes) và ROCS Sheng Yang (nguyên là Power) đang bị bỏ không tại Cao Hùng, Đài Loan cho đến tháng 4 năm 2012. Sáu chiếc khác hiện đang là những tàu bảo tàng: TCG Gayret (nguyên là Eversole) tại Izmit, Thổ Nhĩ Kỳ; ROKS Jeong Buk (nguyên là Everett F. Larson) gần Gangneung, Nam Triều Tiên; ROCS Te Yang (nguyên là Sarsfield) tại Đài Nam, Đài Loan; USS Joseph P. Kennedy Jr. tại Fall River, Massachusetts; ROKS Jeong Ju (nguyên là Rogers) gần Cheonan, Nam Triều Tiên; và USS Orleck tại Lake Charles, Louisiana. ROKS Kang Won (nguyên là William R. Rush), từng là một tàu bảo tàng gần Busan, Nam Triều Tiên, đã bị tháo dỡ vào tháng 12 năm 2016.
31 chiếc được chấp thuận chế tạo vào ngày 9 tháng 7 năm 1942:
4 chiếc được chấp thuận chế tạo vào ngày 13 tháng 5 năm 1942:
3 chiếc được chấp thuận chế tạo vào ngày 27 tháng 3 năm 1943 theo Đạo luật Vinson–Trammell:
114 chiếc được chấp thuận chế tạo vào ngày 19 tháng 7 năm 1943 theo Đạo luật Mở rộng 70%:
(Trong số những số hiệu lườn bị thiếu trong loạt này, 722 đến 741, 744 đến 762, 770 đến 781 và 857 được dành để đặt hàng lớp Allen M. Sumner; còn 792 đến 804 được dành để đặt hàng lớp Fletcher)
Vào tháng 5 năm 1945, đơn đặt hàng của 36 chiếc nêu trên bị hủy bỏ, và thêm 11 đơn đặt hàng khác bị hủy bỏ vào tháng 8 năm 1945. Sau khi Thế Chiến II kết thúc, thêm 7 chiếc khác bị hủy bỏ trong năm 1946:
Chiếc đầu tiên trong lớp được đặt lườn vào tháng 8 năm 1944, trong khi chiếc cuối cùng được hạ thủy vào tháng 4 năm 1946; trong giai đoạn này Hoa Kỳ đã đóng 98 chiếc tàu khu trục lớp Gearing. Chúng có những cải tiến nhỏ so với lớp Allen M. Sumner dẫn trước, vốn được đóng từ năm 1943 đến năm 1945. Khác biệt chính là lườn tàu lớp Gearing được kéo dài thêm 14 ft (4,3 m) phía giữa tàu, giúp chúng có thêm khoảng trống chứa nhiên liệu, và do đó tăng thêm tầm xa hoạt động, một đặc tính quan trọng trong các chiến dịch tại Mặt trận Thái Bình Dương. Quan trọng hơn về dài hạn, kích thước lớn hơn của Gearing giúp chúng dễ nâng cấp hơn những chiếc Allen M. Sumner, ví dụ như những cải biến thành kiểu tàu khu trục cột mốc radar (DDR) và tàu khu trục hộ tống (DDE) vào những năm 1950, và Chương trình Hồi sinh và Hiện đại hóa Hạm đội (FRAM) đầu những năm 1960.
Vào lúc thiết kế, lớp Gearing được trang bị vũ khí tương tự như của lớp Allen M. Sumner. Dàn hỏa lực chính bao gồm ba tháp pháo 5 inch (127 mm)/38 caliber Mark 38 nòng đôi đa dụng, được dẫn đường bởi hệ thống kiểm soát hỏa lực pháo Mark 37 cùng với radar điều khiển hỏa lực Mark 25, kết nối bởi máy tính kiểm soát hỏa lực Mark 1 và được ổn định bởi con quay hồi chuyển Mark 6 tốc độ 8.500 rpm. Hệ thống kiểm soát hỏa lực này cho phép có được hỏa lực chống hạm hay phòng không tầm xa hiệu quả. Nó cũng được trang bị hỏa lực phòng không gồm 12 khẩu pháo Bofors 40 mm trên hai bệ bốn nòng và hai bệ nòng đôi, cùng 11 khẩu pháo Oerlikon 20 mm trên các bệ nòng đơn. Thiết kế ban đầu giữ lại dàn vũ khi ngư lôi mạnh của lớp Allen M. Sumner, bao gồm 10 ống phóng ngư lôi 21 in (530 mm) bên hai bệ năm nòng, bắn ra kiểu ngư lôi Mark 15. Tuy nhiên, do mối đe dọa của không kích kiểu Kamikaze vào cuối Thế Chiến II, cũng như số lượng hạm tàu nổi ít ỏi còn lại của Hải quân Nhật, đa số những chiếc trong lớp tháo bỏ bệ ngư lôi năm nòng phía sau để tăng cường thêm một khẩu đội 40 mm bốn nòng, nâng tổng số nòng pháo 40 mm phòng không lên 16. Sau này, 26 chiếc (DD-742-745, 805-808, 829-835, và 873-883) được đặt hàng mà không có ống phóng ngư lôi để lấy chỗ cho thiết bị điện tử radar; chúng được xếp lại lớp như những tàu khu trục cột mốc radar (DDR) vào năm 1948.[1][2][3][4]
Sau Thế Chiến II, đa số những chiếc trong lớp được nâng cấp vũ khí phòng không và chống ngầm. Pháo phòng không 40 mm và 20 mm được thay bằng hai đến sáu khẩu pháo 3 inch (76 mm)/50 caliber bố trí tối đa trên hai bệ nòng độ và hai bệ nòng đơn. Một đường ray thả mìn sâu được tháo dỡ và hai súng cối chống tàu ngầm Hedgehog được trang bị; máy phóng mìn sâu K-gun được giữ lại. Vào đầu những năm 1950 có thêm chín chiếc được cải biến thành tàu khu trục cột mốc radar (DDR), nâng tổng số lên 35 chiếc; chúng thường chỉ có một tháp pháo 3-inch/50 caliber nòng đôi để tiết kiệm trọng lượng cho thiết bị radar, tương tự như những tàu cột mốc radar thời chiến. Chín chiếc được cải biến thành tàu khu trục hộ tống (DDE), nhấn mạnh đến khả năng chống ngầm. Carpenter là chiếc được cải biến thành tàu khu trục hộ tống triệt để nhất, có bốn khẩu pháo 3 inch/70 Mark 26 trên hai tháp pháo nòng đôi bọc kín, hai máy phóng vũ khí Alpha chống ngầm, bốn ống phóng ngư lôi 21-inch kiểu mới để phóng ngư lôi Mark 37 chống ngầm, và một đường ray thả mìn sâu.[5]
Vào cuối thập niên 1950 và đầu thập niên 1960, 78 chiếc lớp Gearing được nâng cấp rộng rãi trong Chương trình Hồi sinh và Hiện đại hóa Hạm đội (Fleet Rehabilitation and Modernization), hay còn gọi là FRAM I, nhằm cải biến chúng từ những tàu khu trục phòng không thành những tàu khu trục chống ngầm. FRAM I tháo dỡ mọi thiết bị DDR và DDE, và xếp lại lớp thành những tàu khu trục thông thường (DD). Việc nâng cấp FRAM I và FRAM II hoàn tất từ năm 1960 đến năm 1965, và cuối cùng mọi chiếc lớp Gearing, ngoại trừ ba chiếc, đều được cải biến FRAM I hoặc FRAM II.[6]
Những nâng cấp của FRAM I bao gồm cải tạo cấu trúc thượng tầng và nâng cấp các thiết bị điện tử, radar, sonar và vũ khí. Tháp pháo 5-inch nòng đôi thứ hai cùng mọi pháo phòng không và thiết bị chống ngầm bị tháo dỡ.[Note 1] Chúng được nâng cấp các hệ thống sonar SQS-23, radar dò tìm mặt biển SPS-10, hai dàn phóng ống phóng ngư lôi Mark 32 chống ngầm ba nòng, một dàn phóng tên lửa chống ngầm RUR-5 ASROC (Anti-Submarine ROCket) tám nòng, và một máy bay trực thăng không người lái chống ngầm Gyrodyne QH-50 DASH với sàn đáp và hầm chứa dành riêng. Cả ống phóng Mark 32 lẫn ống phóng tên lửa ASROC đều có thể phóng kiểu ngư lôi Mark 44 chống ngầm; ngoài ra tên lửa ASROC còn có thể mang một mìn sâu mang đầu đạn hạt nhân. Vào ngày 11 tháng 5, 1962, tàu khu trục Agerholm đã phóng thử nghiệm thành công một tên lửa ASROC mang đầu đạn hạt nhân trong khuôn khổ cuộc thử nghiệm Swordfish.[7][8][9]
Gyrodyne QH-50C DASH (Drone Anti-Submarine Helicopter) là một kiểu máy bay trực thăng]] không người lái chống ngầm được điều khiển từ tàu mẹ. Nó cũng có thể mang hai ngư lôi Mark 44 chống ngầm dẫn đường bằng sonar chủ động hay thụ động. Vào thời kỳ này tầm xa tối đa của tên lửa ASROC chỉ đạt được 5 hải lý (9,3 km), trong khi DASH cho phép triển khai tấn công chống tàu ngầm vào mục tiêu do sonar phát hiện ở tầm xa đến 22 hải lý (41 km).[10] Tuy nhiên, DASH tỏ ra kém tin cậy khi hoạt động trên tàu, với trên một nữa trong tổng số 746 chiếc bị rơi xuống biển, có thể là do việc hỗ trợ bảo trì không thỏa đáng, vì DASH hoạt động trong những lĩnh vực khác ít gặp trục trặc. Cho đến năm 1970 DASH được rút khỏi phục vụ trên các tàu FRAM I, nhưng vào nữa đầu thập niên 1970 vẫn được giữ lại trên các tàu FRAM II do không có tên lửa ASROC. Một giới hạn của máy bay không người lái trong chống ngầm là đòi hỏi phải bắt lại mục tiêu khi nó ở bên ngoài tầm sonar hiệu quả của tàu mẹ. Điều này đã đưa đến việc chuyển sang chương trình LAMPS (Light Airborne Muliti-Purpose System) sử dụng máy bay trực thăng có người lái, mà lớp quá nhỏ để có thể chở theo.[11]
QH-50D, một phiên bản nâng cấp của DASH, tiếp tục được Lục quân Hoa Kỳ sử dụng cho đến tháng 5, 2006.[12]
Nâng cấp FRAM I được chia thành hai nhóm như sau:
Chương trình FRAM II được thiết kế chủ yếu dành cho tàu khu trục lớp Allen M. Sumner, nhưng mười sáu chiếc lớp Gearing cũng đã được nâng cấp tương tự. Chương trình nâng cấp này bao gồm việc tân trang để kéo dài tuổi thọ phục vụ, và trang bị mới hệ thống radar, ống phóng ngư lôi Mark 32, máy bay trực thăng DASH không người lái, và sonar độ sâu thay đổi (VDS variable depth sonar). Điểm khác biệt quan trọng là chúng không có tên lửa ASROC. Những chiếc FRAM II bao gồm sáu chiếc DDR và sáu chiếc DDE vốn được giữ lại những thiết bị chuyên dụng trong giai đoạn 1960-1961, cùng bốn chiếc DDR được cải biến thành DD và gần tương tự như FRAM II của lớp Allen M. Sumner trong giai đoạn 1962-1963. Những chiếc FRAM II giữ lại toàn bộ sáu khẩu pháo 5-inch, ngoại trừ những chiếc DDE giữ lại bốn khẩu pháo 5-inch cùng một bệ Hedgehog xoay được tại vị trí tháp pháo số 2. Mọi chiếc FRAM II giữ lại hai dàn Hedgehog cùng với tháp pháo 5-inch số 2 hay bệ Hedgehog xoay được. Bốn chiếc DDR cải biến thành DD trang bị hai dàn ống phóng ngư lôi 21-inch cho kiểu ngư lôi Mark 37. Hình ảnh của sáu chiếc DDR được giữ lại cho thấy không có sàn đáp cho DASH cũng như một sàn sau nhỏ hơn nhiều, gợi ý rằng chúng không mang theo máy bay trực thăng DASH.
Tên (số hiệu lườn) | Xưởng đóng tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Nhập biên chế | FRAM I | FRAM II | Xuất biên chế | Số phận |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Gearing (DD-710) | Federal Shipbuilding and Drydock Company, Newark, New Jersey | 10 tháng 8, 1944 | 18 tháng 2, 1945 | 3 tháng 5, 1945 | B | 2 tháng 7, 1973 | Bán để tháo dỡ, 6 tháng 11, 1974 | |
Eugene A. Greene (DD-711) | 17 tháng 8, 1944 | 18 tháng 3, 1945 | 8 tháng 6, 1945 | B | 31 tháng 8, 1972 | Chuyển cho Tây Ban Nha, 31 tháng 8, 1972 | ||
Gyatt (DD-712) | 7 tháng 9, 1944 | 15 tháng 4, 1945 | 2 tháng 7, 1945 | 22 tháng 10, 1969 | Đánh chìm như mục tiêu, 11 tháng 6, 1970 | |||
Kenneth D. Bailey (DD-713) | 21 tháng 9, 1944 | 17 tháng 6, 1945 | 31 tháng 7, 1945 | * | 20 tháng 1, 1970 | Bán cho Iran, 13 tháng 1, 1975, tháo dỡ làm nguồn phụ tùng | ||
William R. Rush (DD-714) | 19 tháng 10, 1944 | 8 tháng 7, 1945 | 21 tháng 9, 1945 | B | 1 tháng 7, 1978 | Chuyển cho Hàn Quốc 1978; trở thành tàu bảo tàng 2000; tháo dỡ tháng 12, 2016 | ||
William M. Wood (DD-715) | 2 tháng 11, 1944 | 29 tháng 7, 1945 | 24 tháng 11, 1945 | B | 1 tháng 12, 1976 | Đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Puerto Rico, tháng 3, 1983 | ||
Wiltsie (DD-716) | 13 tháng 3, 1945 | 31 tháng 8, 1945 | 12 tháng 1, 1946 | B | 23 tháng 1, 1976 | Bán cho Pakistan, 29 tháng 4, 1977 | ||
Theodore E. Chandler (DD-717) | 23 tháng 4, 1945 | 20 tháng 10, 1945 | 22 tháng 3, 1946 | B | 1 tháng 4, 1975 | Bán để tháo dỡ, 30 tháng 12, 1975 | ||
Hamner (DD-718) | 25 tháng 4, 1945 | 24 tháng 11, 1945 | 12 tháng 7, 1946 | B | 1 tháng 10, 1979 | Bán cho Đài Loan, 17 tháng 12, 1980 | ||
Epperson (DD-719) | 20 tháng 6, 1945 | 22 tháng 12, 1945 | 19 tháng 3, 1949 | B | 1 tháng 12, 1975 | Chuyển cho Pakistan, 29 tháng 4, 1977 | ||
Frank Knox (DD-742) | Bath Iron Works, Bath, Maine | 8 tháng 5, 1944 | 17 tháng 9, 1944 | 11 tháng 12, 1944 | * | 30 tháng 1, 1971 | Chuyển cho Hy Lạp, 3 tháng 2, 1971 | |
Southerland (DD-743) | 27 tháng 5, 1944 | 5 tháng 10, 1944 | 22 tháng 12, 1944 | B | 26 tháng 2, 1981 | Đánh chìm như mục tiêu, 2 tháng 8, 1997 | ||
William C. Lawe (DD-763) | Bethlehem Shipbuilding Corporation, San Francisco, California | 12 tháng 3, 1944 | 21 tháng 5, 1945 | 18 tháng 12, 1946 | B | 1 tháng 10, 1983 | Đánh chìm như mục tiêu, 14 tháng 7, 1999 | |
Lloyd Thomas (DD-764) | 26 tháng 3, 1944 | 5 tháng 10, 1945 | 21 tháng 3, 1947 | * | 12 tháng 10, 1972 | Bán cho Đài Loan, 12 tháng 10, 1972 | ||
Keppler (DD-765) | 23 tháng 4, 1944 | 24 tháng 6, 1946 | 23 tháng 5, 1947 | * | 1 tháng 7, 1972 | Bán cho Thổ Nhĩ Kỳ | ||
Rowan (DD-782) | Todd Pacific Shipyards, Seattle, Washington | 25 tháng 3, 1944 | 29 tháng 12, 1944 | 31 tháng 3, 1945 | B | 18 tháng 12, 1975 | Mắc cạn và đắm đang khi kéo đi tháo dỡ, 22 tháng 8, 1977 | |
Gurke (DD-783) | 1 tháng 7, 1944 | 15 tháng 2, 1945 | 12 tháng 5, 1945 | B | 30 tháng 1, 1976 | Chuyển cho Hy Lạp, 17 tháng 3, 1977 | ||
McKean (DD-784) | 15 tháng 9, 1944 | 31 tháng 3, 1945 | 9 tháng 6, 1945 | B | 1 tháng 10, 1981 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 2 tháng 11, 1982 | ||
Henderson (DD-785) | 27 tháng 10, 1944 | 28 tháng 5, 1945 | 4 tháng 8, 1945 | B | 30 tháng 9, 1980 | Bán cho Pakistan, 1 tháng 10, 1980 | ||
Richard B. Anderson (DD-786) | 1 tháng 12, 1944 | 7 tháng 7, 1945 | 26 tháng 10, 1945 | A | 20 tháng 12, 1975 | Chuyển cho Đài Loan, 1 tháng 6, 1977 | ||
James E. Kyes (DD-787) | 27 tháng 12, 1944 | 4 tháng 8, 1945 | 8 tháng 2, 1946 | B | 31 tháng 3, 1973 | Chuyển cho Đài Loan, 18 tháng 4, 1973 | ||
Hollister (DD-788) | 18 tháng 1, 1945 | 9 tháng 10, 1945 | 29 tháng 3, 1946 | B | 31 tháng 8, 1979 | Chuyển cho Đài Loan, 3 tháng 3, 1983 | ||
Eversole (DD-789) | 28 tháng 2, 1945 | 8 tháng 1, 1946 | 10 tháng 5, 1946 | B | 11 tháng 7, 1973 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 11 tháng 7, 1973 | ||
Shelton (DD-790) | 31 tháng 5, 1945 | 8 tháng 3, 1946 | 21 tháng 6, 1946 | A | 31 tháng 3, 1973 | Bán cho Đài Loan, 18 tháng 4, 1973 | ||
Chevalier (DD-805) | Bath Iron Works, Bath, Maine | 12 tháng 6, 1944 | 29 tháng 10, 1944 | 9 tháng 1, 1945 | * | 5 tháng 7, 1972 | Chuyển cho Hàn Quốc, 5 tháng 7, 1972 | |
Higbee (DD-806) | 26 tháng 6, 1944 | 13 tháng 11, 1944 | 27 tháng 1, 1945 | B | 15 tháng 7, 1979 | Đánh chìm như mục tiêu, 24 tháng 4, 1986 | ||
Benner (DD-807) | 10 tháng 7, 1944 | 30 tháng 11, 1944 | 13 tháng 2, 1945 | * | 20 tháng 11, 1970 | Bán để tháo dỡ, 18 tháng 4, 1975 | ||
Dennis J. Buckley (DD-808) | 24 tháng 7, 1944 | 20 tháng 12, 1944 | 2 tháng 3, 1945 | B | 2 tháng 7, 1973 | Bán để tháo dỡ, 29 tháng 4, 1974 | ||
Corry (DD-817) | Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas | 5 tháng 4, 1945 | 28 tháng 7, 1945 | 27 tháng 2, 1946 | B | 27 tháng 2, 1981 | Chuyển cho Hy Lạp, 8 tháng 7, 1981 | |
New (DD-818) | 14 tháng 4, 1945 | 18 tháng 8, 1945 | 5 tháng 4, 1946 | B | 1 tháng 7, 1976 | Chuyển cho Hàn Quốc, 23 tháng 2, 1977 | ||
Holder (DD-819) | 23 tháng 4, 1945 | 25 tháng 8, 1945 | 18 tháng 5, 1946 | B | 1 tháng 10, 1976 | Chuyển cho Ecuador, 23 tháng 2, 1977 | ||
Rich (DD-820) | 16 tháng 5, 1945 | 5 tháng 10, 1945 | 3 tháng 7, 1946 | B | 10 tháng 11, 1977 | Bán để tháo dỡ, 5 tháng 12, 1979 | ||
Johnston (DD-821) | 26 tháng 3, 1945 | 10 tháng 10, 1945 | 23 tháng 8, 1946 | B | 27 tháng 2, 1981 | Chuyển cho Đài Loan, 27 tháng 2, 1981 | ||
Robert H. McCard (DD-822) | 20 tháng 6, 1945 | 9 tháng 11, 1945 | 23 tháng 10, 1946 | B | 5 tháng 6, 1980 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 5 tháng 6, 1980 | ||
Samuel B. Roberts (DD-823) | 27 tháng 6, 1945 | 30 tháng 11, 1945 | 22 tháng 12, 1946 | B | 2 tháng 11, 1970 | Đánh chìm như mục tiêu, 14 tháng 11, 1971 | ||
Basilone (DD-824) | 7 tháng 7, 1945 | 21 tháng 12, 1945 | 26 tháng 7, 1949 | B | 1 tháng 11, 1977 | Đánh chìm trong thực tập, 9 tháng 4, 1982 | ||
Carpenter (DD-825) | 30 tháng 7, 1945 | 28 tháng 9, 1945 | 15 tháng 12, 1949 | B | 20 tháng 2, 1981 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 20 tháng 2, 1981 | ||
Agerholm (DD-826) | Bath Iron Works, Bath, Maine | 10 tháng 9, 1945 | 30 tháng 3, 1946 | 20 tháng 6, 1946 | A | 1 tháng 12, 1978 | Đánh chìm như mục tiêu, 18 tháng 7, 1982 | |
Robert A. Owens (DD-827) | 29 tháng 10, 1945 | 15 tháng 7, 1946 | 5 tháng 11, 1949 | B | 16 tháng 2, 1982 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 16 tháng 2, 1982 | ||
Timmerman (DD-828) | 1 tháng 10, 1945 | 19 tháng 5, 1951 | 26 tháng 9, 1952 | 27 tháng 7, 1956 | Bán để tháo dỡ, 21 tháng 4, 1959 | |||
Myles C. Fox (DD-829) | 14 tháng 8, 1944 | 13 tháng 1, 1945 | 20 tháng 3, 1945 | B | 1 tháng 10, 1979 | Chuyển cho Hy Lạp để làm nguồn phụ tùng, 2 tháng 8, 1980 | ||
Everett F. Larson (DD-830) | 4 tháng 9, 1944 | 28 tháng 1, 1945 | 6 tháng 4, 1945 | * | 30 tháng 10, 1972 | Chuyển cho Hàn Quốc, 30 tháng 10, 1972 | ||
Goodrich (DD-831) | 18 tháng 9, 1944 | 25 tháng 2, 1945 | 24 tháng 4, 1945 | * | 30 tháng 11, 1969 | Bán để tháo dỡ, 12 tháng 9, 1977 | ||
Hanson (DD-832) | 7 tháng 10, 1944 | 11 tháng 3, 1945 | 11 tháng 5, 1945 | B | 31 tháng 3, 1973 | Chuyển cho Đài Loan, 18 tháng 4, 1973 | ||
Herbert J. Thomas (DD-833) | 30 tháng 10, 1944 | 25 tháng 3, 1945 | 29 tháng 5, 1945 | B | 4 tháng 12, 1970 | Chuyển cho Đài Loan, 1 tháng 6, 1974 | ||
Turner (DD-834) | 13 tháng 11, 1944 | 8 tháng 4, 1945 | 12 tháng 6, 1945 | * | 26 tháng 9, 1969 | Bán để tháo dỡ, 13 tháng 10, 1970 | ||
Charles P. Cecil (DD-835) | 2 tháng 12, 1944 | 2 tháng 4, 1945 | 29 tháng 6, 1945 | B | 1 tháng 10, 1979 | Bán cho Hy Lạp, 8 tháng 8, 1980 | ||
George K. MacKenzie (DD-836) | 21 tháng 12, 1944 | 13 tháng 5, 1945 | 13 tháng 7, 1945 | B | 30 tháng 9, 1976 | Đánh chìm như mục tiêu, 15 tháng 10, 1976 | ||
Sarsfield (DD-837) | 15 tháng 1, 1945 | 27 tháng 5, 1945 | 31 tháng 7, 1945 | B | 1 tháng 10, 1977 | Chuyển cho Đài Loan, 1 tháng 10, 1977; hiện là tàu bảo tàng tại cảng An Bình, Đài Nam. | ||
Ernest G. Small (DD-838) | 30 tháng 1, 1945 | 14 tháng 6, 1945 | 21 tháng 8, 1945 | * | 13 tháng 11, 1970 | Chuyển cho Đài Loan, 13 tháng 4, 1971 | ||
Power (DD-839) | 26 tháng 2, 1945 | 30 tháng 6, 1945 | 13 tháng 9, 1945 | B | 1 tháng 10, 1977 | Bán cho Đài Loan, 1 tháng 10, 1977 | ||
Glennon (DD-840) | 12 tháng 3, 1945 | 14 tháng 7, 1945 | 4 tháng 10, 1945 | B | 1 tháng 10, 1976 | Đánh chìm như mục tiêu, 26 tháng 2, 1981 | ||
Noa (DD-841) | 26 tháng 3, 1945 | 30 tháng 7, 1945 | 2 tháng 11, 1945 | A | 31 tháng 10, 1973 | Chuyển cho Tây Ban Nha, 31 tháng 10, 1973; bán, 17 tháng 5, 1978 | ||
Fiske (DD-842) | 9 tháng 4, 1945 | 8 tháng 9, 1945 | 28 tháng 11, 1945 | B | 5 tháng 6, 1980 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 5 tháng 6, 1980 | ||
Warrington (DD-843) | 23 tháng 4, 1945 | 27 tháng 9, 1945 | 20 tháng 12, 1945 | B | 30 tháng 9, 1972 | Chuyển cho Đài Loan, 24 tháng 4, 1973, tháo dỡ làm nguồn phụ tùng | ||
Perry (DD-844) | 14 tháng 5, 1945 | 25 tháng 10, 1945 | 17 tháng 1, 1946 | A | 1 tháng 7, 1973 | Bán để tháo dỡ, 24 tháng 6, 1974 | ||
Bausell (DD-845) | 28 tháng 5, 1945 | 19 tháng 11, 1945 | 7 tháng 2, 1946 | A | 30 tháng 5, 1978 | Đánh chìm như mục tiêu, 17 tháng 7, 1987 | ||
Ozbourn (DD-846) | 16 tháng 6, 1945 | 22 tháng 12, 1945 | 5 tháng 3, 1946 | B | 30 tháng 5, 1975 | Bán để tháo dỡ, 1 tháng 12, 1975 | ||
Robert L. Wilson (DD-847) | 2 tháng 7, 1945 | 5 tháng 1, 1946 | 28 tháng 3, 1946 | B | 30 tháng 9, 1974 | Đánh chìm như mục tiêu, 1 tháng 3, 1980 | ||
Witek (DD-848) | 16 tháng 7, 1945 | 2 tháng 2, 1946 | 23 tháng 4, 1946 | 19 tháng 8, 1968 | Đánh chìm như mục tiêu, 4 tháng 7, 1969 | |||
Richard E. Kraus (DD-849) | 31 tháng 7, 1945 | 2 tháng 3, 1946 | 23 tháng 5, 1946 | B | 1 tháng 7, 1976 | Chuyển cho Hàn Quốc, 23 tháng 2, 1977 | ||
Joseph P. Kennedy Jr. (DD-850) | Bethlehem Shipbuilding Corporation, Fore River Shipyard, Quincy, Massachusetts | 2 tháng 4, 1945 | 26 tháng 7, 1945 | 15 tháng 12, 1945 | B | 2 tháng 7, 1973 | Tàu bảo tàng tại Battleship Cove | |
Rupertus (DD-851) | 2 tháng 5, 1945 | 21 tháng 9, 1945 | 8 tháng 3, 1946 | B | 10 tháng 7, 1973 | Chuyển cho Hy Lạp, 10 tháng 7, 1973 | ||
Leonard F. Mason (DD-852) | 2 tháng 5, 1945 | 4 tháng 1, 1946 | 28 tháng 6, 1946 | B | 2 tháng 11, 1976 | Bán cho Đài Loan, 10 tháng 3, 1978 | ||
Charles H. Roan (DD-853) | 2 tháng 4, 1945 | 15 tháng 3, 1946 | 12 tháng 9, 1946 | B | 21 tháng 9, 1973 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 21 tháng 9, 1973 | ||
Fred T. Berry (DD-858) | Bethlehem Shipbuilding Corporation, San Pedro, California | 16 tháng 7, 1944 | 28 tháng 1, 1945 | 12 tháng 5, 1945 | * | 15 tháng 9, 1970 | Đánh chìm như dãi san hô nhân tạo, 14 tháng 5, 1972 | |
Norris (DD-859) | 29 tháng 8, 1944 | 25 tháng 2, 1945 | 9 tháng 6, 1945 | * | 4 tháng 12, 1970 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 1 tháng 7, 1974 | ||
McCaffery (DD-860) | 1 tháng 10, 1944 | 12 tháng 4, 1945 | 26 tháng 7, 1945 | * | 30 tháng 9, 1973 | Bán để tháo dỡ, 11 tháng 6, 1974 | ||
Harwood (DD-861) | 29 tháng 10, 1944 | 22 tháng 5, 1945 | 28 tháng 9, 1945 | * | 1 tháng 2, 1971 | Bán cho Thổ Nhĩ Kỳ, 17 tháng 12, 1973 | ||
Vogelgesang (DD-862) | Bethlehem Steel Corporation, Staten Island, New York | 3 tháng 8, 1944 | 15 tháng 1, 1945 | 28 tháng 4, 1945 | B | 24 tháng 2, 1982 | Bán cho Mexico, 24 tháng 2, 1982 | |
Steinaker (DD-863) | 1 tháng 9, 1944 | 13 tháng 2, 1945 | 26 tháng 5, 1945 | B | 24 tháng 2, 1982 | Bán cho Mexico, 24 tháng 2, 1982 | ||
Harold J. Ellison (DD-864) | 3 tháng 10, 1944 | 14 tháng 3, 1945 | 23 tháng 6, 1945 | B | 1 tháng 10, 1983 | Chuyển cho Pakistan, 1 tháng 10, 1983 | ||
Charles R. Ware (DD-865) | 1 tháng 11, 1944 | 12 tháng 4, 1945 | 21 tháng 7, 1945 | B | 30 tháng 11, 1974 | Đánh chìm như mục tiêu 15 tháng 11, 1981 | ||
Cone (DD-866) | 30 tháng 11, 1944 | 10 tháng 5, 1945 | 18 tháng 8, 1945 | B | 1 tháng 10, 1982 | Chuyển cho Pakistan, 1 tháng 10, 1982 | ||
Stribling (DD-867) | 15 tháng 1, 1945 | 8 tháng 6, 1945 | 29 tháng 9, 1945 | A | 1 tháng 7, 1976 | Đánh chìm như mục tiêu, 27 tháng 7, 1980 | ||
Brownson (DD-868) | 13 tháng 2, 1945 | 7 tháng 7, 1945 | 17 tháng 11, 1945 | B | 30 tháng 9, 1976 | Bán để tháo dỡ, 10 tháng 6, 1977 | ||
Arnold J. Isbell (DD-869) | 14 tháng 3, 1945 | 6 tháng 8, 1945 | 5 tháng 1, 1946 | B | 4 tháng 12, 1973 | Bán cho Hy Lạp, 4 tháng 12, 1973 | ||
Fechteler (DD-870) | 12 tháng 4, 1945 | 19 tháng 9, 1945 | 2 tháng 3, 1946 | B | 11 tháng 9, 1970 | Bán để tháo dỡ, 28 tháng 6, 1972 | ||
Damato (DD-871) | 10 tháng 5, 1945 | 21 tháng 11, 1945 | 27 tháng 4, 1946 | B | 30 tháng 9, 1980 | Chuyển cho Pakistan, 1 tháng 10, 1980 | ||
Forrest Royal (DD-872) | 8 tháng 6, 1945 | 17 tháng 1, 1946 | 29 tháng 6, 1946 | B | 27 tháng 3, 1971 | Bán cho Thổ Nhĩ Kỳ, 27 tháng 3, 1971 | ||
Hawkins (DD-873) | Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas | 14 tháng 5, 1944 | 7 tháng 10, 1944 | 10 tháng 2, 1945 | B | 1 tháng 10, 1979 | Bán cho Đài Loan, 17 tháng 3, 1983 | |
Duncan (DD-874) | 22 tháng 5, 1944 | 27 tháng 10, 1944 | 25 tháng 2, 1945 | * | 15 tháng 1, 1971 | Đánh chìm như mục tiêu, 31 tháng 7, 1980 | ||
Henry W. Tucker (DD-875) | 29 tháng 5, 1944 | 8 tháng 11, 1944 | 12 tháng 3, 1945 | B | 3 tháng 12, 1973 | Chuyển cho Brazil, 3 tháng 12, 1973 | ||
Rogers (DD-876) | 3 tháng 6, 1944 | 20 tháng 11, 1944 | 26 tháng 3, 1945 | B | 1 tháng 10, 1980 | Chuyển cho Hàn Quốc, 25 tháng 7, 1981 | ||
Perkins (DD-877) | 19 tháng 6, 1944 | 7 tháng 12, 1944 | 4 tháng 4, 1945 | * | 15 tháng 1, 1973 | Chuyển cho Argentina, 15 tháng 1, 1973 | ||
Vesole (DD-878) | 3 tháng 7, 1944 | 29 tháng 12, 1944 | 23 tháng 4, 1945 | B | 1 tháng 12, 1976 | Đánh chìm như mục tiêu, 14 tháng 4, 1983 | ||
Leary (DD-879) | 11 tháng 8, 1944 | 20 tháng 1, 1945 | 7 tháng 5, 1945 | B | 31 tháng 10, 1973 | Chuyển cho Tây Ban Nha, 17 tháng 5, 1978 | ||
Dyess (DD-880) | 17 tháng 8, 1944 | 26 tháng 1, 1945 | 21 tháng 5, 1945 | B | 27 tháng 1, 1981 | Bán cho Hy Lạp, 8 tháng 7, 1981, tháo dỡ làm nguồn phụ tùng | ||
Bordelon (DD-881) | 9 tháng 9, 1944 | 3 tháng 3, 1945 | 5 tháng 6, 1945 | B | 1 tháng 2, 1977 | Chuyển cho Iran, 1 tháng 7, 1977 | ||
Furse (DD-882) | 23 tháng 9, 1944 | 9 tháng 3, 1945 | 10 tháng 7, 1945 | B | 31 tháng 8, 1972 | Loaned to Tây Ban Nha, 1972; Sold, 17 tháng 5, 1978 | ||
Newman K. Perry (DD-883) | 10 tháng 10, 1944 | 17 tháng 3, 1945 | 26 tháng 7, 1945 | B | 27 tháng 2, 1981 | Chuyển cho Hàn Quốc, 27 tháng 2, 1981 | ||
Floyd B. Parks (DD-884) | 30 tháng 10, 1944 | 31 tháng 3, 1945 | 31 tháng 7, 1945 | B | 2 tháng 7, 1973 | Bán để tháo dỡ, 1 tháng 4, 1974 | ||
John R. Craig (DD-885) | 17 tháng 11, 1944 | 14 tháng 4, 1945 | 20 tháng 8, 1945 | B | 27 tháng 7, 1979 | Đánh chìm như mục tiêu, 17 tháng 6, 1980 | ||
Orleck (DD-886) | 28 tháng 11, 1944 | 12 tháng 5, 1945 | 15 tháng 9, 1945 | B | 1 tháng 10, 1982 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 1 tháng 10, 1982 | ||
Brinkley Bass (DD-887) | 20 tháng 12, 1944 | 26 tháng 5, 1945 | 1 tháng 10, 1945 | B | 3 tháng 12, 1973 | Chuyển cho Brazil, 3 tháng 12, 1973 | ||
Stickell (DD-888) | 5 tháng 1, 1945 | 16 tháng 6, 1945 | 31 tháng 10, 1945 | B | 1 tháng 7, 1972 | Chuyển cho Hy Lạp, 1 tháng 7, 1972 | ||
O'Hare (DD-889) | 27 tháng 1, 1945 | 22 tháng 6, 1945 | 29 tháng 11, 1945 | B | 31 tháng 10, 1973 | Chuyển cho Tây Ban Nha, 31 tháng 10, 1973; bán, 17 tháng 5, 1978 | ||
Meredith (DD-890) | 27 tháng 1, 1945 | 28 tháng 6, 1945 | 31 tháng 12, 1945 | A | 29 tháng 6, 1979 | Chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 29 tháng 6, 1979 |