Cantherhines verecundus

Cantherhines verecundus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Tetraodontiformes
Họ: Monacanthidae
Chi: Cantherhines
Loài:
C. verecundus
Danh pháp hai phần
Cantherhines verecundus
E. K. Jordan, 1925

Cantherhines verecundus là một loài cá biển thuộc chi Cantherhines trong họ Cá bò giấy. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1925.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh verecundus trong tiếng Latinh nghĩa là "khiêm tốn; nhút nhát", không rõ hàm ý của tác giả Eric Knight Jordan (con trai của nhà ngư học David Starr Jordan). Dự án ETYFish cho rằng, hàm ý có thể đề cập đến màu sắc kém nổi bật hơn so với Cantherhines sandwichiensis.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. verecundus là loài đặc hữu của quần đảo Hawaii, sống trên các rạn san hô ở độ sâu đến khoảng 14–92 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. verecundus là 12,5 cm.[3]

Số gai vây lưng: 2; Số tia vây lưng: 33–36; Số gai vây hậu môn: 0; Số tia vây hậu môn: 30–32; Số tia vây ngực: 12–13.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

C. verecundus ăn các loài sinh vật đáy như giáp xác, sống đuôi, động vật hình rêutrùng lỗ. Phân tích ruột của C. verecundus cho thấy, chúng còn ăn cả tảo, hải miên, sao biển đuôi rắn, giun nhiều tơ, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và trứng của loài không xác định.[4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. verecundus tạo thành nhóm phức hợp loài với Cantherhines fronticinctus.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Matsuura, K. & Motomura, H. (2017) [2016]. Cantherhines verecundus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T70010437A115476169. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T70010437A70011799.en. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cantherhines verecundus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ a b c Hutchins, J. Barry; Randall, John E. (1982). Cantherhines longicaudaus, A New Filefish from Oceania, with a Review of the Species of the C. fronticinctus Complex” (PDF). Pacific Science. 36 (2): 175–185. ISSN 0030-8870.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám