Prince (nhạc sĩ)

Prince
Prince trình diễn năm 2008
SinhPrince Rogers Nelson
(1958-06-07)7 tháng 6, 1958
Minneapolis, Minnesota, Hoa Kỳ
Mất21 tháng 4, 2016(2016-04-21) (57 tuổi)
Chanhassen, Minnesota, Hoa Kỳ
Tên khác
  • Jamie Starr
  • Christopher
  • Alexander Nevermind
  • The Purple One
  • Joey Coco
  • The Artist Formerly Known as Prince
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ kiêm sáng tác
  • nhạc công đa nhạc cụ
  • nhà sản xuất thu âm
  • diễn viên
  • đạo diễn điện ảnh
Phối ngẫu
  • Mayte Garcia
    (cưới 1996⁠–⁠ld.1999)
    [1]
  • Manuela Testolini
    (cưới 2001⁠–⁠ld.2006)
    [2]
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Hát
  • guitar
  • guitar bass
  • trống
  • keyboards
  • Linn drum
Năm hoạt động1976–2016
Hãng đĩa
Hợp tác với

Prince Rogers Nelson (7 tháng 6 năm 195821 tháng 4 năm 2016),[3] được biết đến bởi nghệ danh Prince, là một ca sĩ, người viết bài hát, nhạc công đa nhạc cụ,[4][5] nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ. Prince nổi tiếng là một nhà cách tân trong âm nhạc, với các tác phẩm chiết trung, hình tượng rực rỡ trên sân khấu[6] và quãng giọng rộng.[7] Ông được xem là người tiên phong trong phong cách "Minneapolis sound". Âm nhạc của ông mang nhiều thể loại khác nhau, bao gồm funk, rock, R&B, soul, psychedelia và pop.[8][9][10]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Prince sinh trưởng tại Minneapolis, Minnesota[11] và có sở thích về âm nhạc từ nhỏ,[12] sáng tác nên bài hát đầu tiên vào năm 7 tuổi.[13] Sau khi thu âm nhiều bài hát với ban nhạc anh em 94 East, Prince thu âm những bản thu thử không thành công năm 19 tuổi,[14][15][16] trước khi phát hành album đầu tay For You (1978) dưới sự dìu dắt của nhà quản lý Owen Husney.[17][18] Album Prince (1979) đạt chứng nhận đĩa Bạch kim,[19] cùng thành công của đĩa đơn "Why You Wanna Treat Me So Bad?" và "I Wanna Be Your Lover".[20] 3 đĩa thu âm kế đến Dirty Mind (1980), Controversy (1981) và 1999 (1982) liên tiếp gặt hái thành công, cho thấy thế mạnh của Prince với ca từ mang tính gợi dục cao và khả năng kết hợp nhạc funk, dance và rock.[21][22][23] Vào năm 1984, ông phát hành Purple Rain cùng ban nhạc hỗ trợ The Revolution như là âm nhạc của bộ phim đầu tay cùng tên.[24][25][26] Là một nhạc sĩ phong phú, Prince viết và sản xuất nhiều bài hát vào những năm 80 cho nhiều nghệ sĩ khác, dưới nhiều bút danh khác nhau.

Sau khi ra mắt album Around the World in a Day (1985) và Parade (1986),[27][28] The Revolution giải thể và Prince phát hành album-kép Sign o' the Times (1987) dưới vai trò nghệ sĩ đơn ca.[29][30] Ông xuất bản thêm 3 album đơn ca nữa trước khi ra mắt nhóm The New Power Generation vào năm 1991.[31][32] Ông đổi nghệ danh sang một biểu tượng không thể phát âm—,[33][34] còn được biết đến như "Biểu tượng tình yêu" vào năm 1993.[34][35] Ông sau đó bắt đầu liên tục ra mắt nhiều album mới để nhanh chóng kết thúc nghĩa vụ hợp đồng cùng Warner Bros.; ông phát hành đến 5 đĩa thu âm giữa năm 1994 và 1996 trước khi ký kết cùng Arista Records vào năm 1998.[36] Vào năm 2000, ông sử dụng lại nghệ danh "Prince".[37] Ông xuất bản tổng cộng 15 album sau đó; album cuối cùng, HITnRUN Phase Two, phát hành độc quyền trên hệ thống streaming Tidal vào ngày 11 tháng 12 năm 2015.[38][39][40]

Từ khi khởi nghiệp, Prince đã bán hơn 100 triệu đĩa nhạc trên toàn cầu, giúp ông trở thành một trong những nghệ sĩ thu âm bán chạy nhất mọi thời đại.[41] Ông là chủ nhân của 7 giải Grammy,[42] 1 giải Quả cầu vàng[43] và 1 giải Oscar.[44] Ông được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll trong năm hợp lệ đầu tiên vào năm 2004.[45] Rolling Stone xếp Prince ở vị trí thứ 27 trong danh sách "100 Nghệ sĩ vĩ đại nhất".[46]

Prince qua đời tại tư gia kiêm phòng thu Paisley Park của ông tại Chanhassen, Minnesota, gần Minneapolis, vào ngày 21 tháng 4 năm 2016, sau khi bị một số triệu chứng giống cúm trong vài tuần.[47] Nguyên nhân được xác định do sử dụng thuốc giảm đau fentanyl quá liều.[48][49]

Nhiều nghệ sĩ và nhân vật văn hóa phản ứng đến cái chết của Prince.[50][51] Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama chia sẻ đau buồn[52]Thượng viện Hoa Kỳ thông qua một nghị quyết khen ngợi những thành tựu của ông "như một nhạc sĩ, nhà phổ nhạc, người tiên phong và biểu tượng văn hóa".[53] Nhiều thành phố khắp nước Mỹ tổ chức cầu nguyện, tưởng nhớ đến ông, rọi đèn màu tím dọc các tòa nhà và cầu đường.[54][55][56] Trong 5 tiếng đầu tiên từ khi thông báo ông qua đời, cụm từ "Prince" dẫn đầu xu hướng trên Twitter, với 61 triệu tương tác liên quan trên mạng xã hội Facebook.[57] MTV dừng lịch phát sóng để trình chiếu liên tiếp các video âm nhạc của Prince và Purple Rain.[58] AMC TheatresCarmike Cinemas phát hành Purple Rain trên các cụm rạp chọn lọc trong tuần kế tiếp.[59] Saturday Night Live chiếu một tập vinh danh ông mang tên "Goodnight, Sweet Prince," bao gồm những màn trình diễn của ông trên chương trình.[60] Nielsen Music báo cáo lượng doanh số của ông tăng đến 42.000% sau khi qua đời.[61] Danh mục âm nhạc của Prince bán thêm 4.41 triệu album và bài hát từ 21 đến 28 tháng 4, với 5 album liên tiếp trở lại top 10 Billboard 200, lần đầu tiên trong lịch sử của bảng xếp hạng này.[62]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim
Năm Tựa đề Vai Đạo diễn
1984 Purple Rain The Kid Albert Magnoli
1986 Under the Cherry Moon Christopher Tracy Prince
1987 Sign o' the Times Chính ông Prince
1990 Graffiti Bridge The Kid Prince
Truyền hình
Năm Tựa đề Vai Đạo diễn
1997 Muppets Tonight Chính ông Tập 11
2014 New Girl Chính ông Tập: "Prince"

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
  1. ^ Kennedy, Dana; Sinclair, Tom (ngày 20 tháng 12 năm 1996). “Prince's Saddest Song”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ Levy, Daniel S. (ngày 27 tháng 7 năm 2006). “Prince's Wife, Manuela (Partner of five years), Filed for Divorce”. People.
  3. ^ Coscarelli, Joe (ngày 21 tháng 4 năm 2016). “Prince Is Dead at 57”. The New York Times. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ Cole, George (2005). The Last Miles: The Music of Miles Davis, 1980–1991. Ann Arbor, Michigan: University of Michigan Press. tr. 226. ISBN 978-0472032600.
  5. ^ Lavezzoli, Peter. The King of All, Sir Duke: Ellington and the Artistic Revolution. New York: Continuum. tr. 92. ISBN 978-0826414045.
  6. ^ Thrasher, Steven (ngày 22 tháng 4 năm 2016). “Prince broke all the rules about what black American men should be”. The Guardian. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  7. ^ Petridis, Alex (ngày 12 tháng 11 năm 2015). “Prince: 'Transcendence. That's What You Want. When That Happens — Oh, Boy.'. The Guardian. London. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016. ...a man who can play pretty much any instrument he choses [sic], possessed of a remarkable voice that can still leap effortlessly from baritone to falsetto.
  8. ^ Pareles, Jon. “Prince, an Artist Who Defied Genre, Is Dead at 57”. The New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  9. ^ Reynolds, Simon. Blissed Out: The Raptures of Rock. Serpent's Tail. tr. 49–55. ISBN 1-85242-199-1.
  10. ^ Seymour, Gene (ngày 21 tháng 4 năm 2016). “A Prince We Followed Anywhere”. CNN. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  11. ^ “I Would Die 4 U: Why Prince Became an Icon – Touré”. ngày 19 tháng 3 năm 2013.
  12. ^ Gulla, Bob (2008). Icons of R&B and Soul: An Encyclopedia of the Artists who Revolutionized Rhythm. Greenwood Publishing. tr. 483. ISBN 0-313-34046-3.
  13. ^ Obituary: John Nelson Lưu trữ 2011-05-13 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2010.
  14. ^ “Floridian: Prince and the evolution”. St Petersburg Times. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  15. ^ Hudak, Joseph. “Little Richard – 100 Greatest Singers”. Rolling Stone. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ White 2003, tr. 125–126.
  17. ^ Uptown, 2004, p. 19
  18. ^ Hoard, Christian David; Brackett, Nathan (2004). The New Rolling Stone Album Guide . Simon & Schuster. ISBN 978-0-7432-0169-8. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  19. ^ “American album certifications – Prince – Prince”. Recording Industry Association of America. If necessary, click Advanced, then click Format, then select Album, then click SEARCH'.
  20. ^ "Prince > Review" trên AllMusic
  21. ^ Erlewine, Stephen Thomas. "Dirty Mind - Prince." AllMusic. Truy cập 2010-01-01.
  22. ^ Erlewine, Stephen Thomas. "Prince: Controversy trên AllMusic
  23. ^ Erlewine, Stephen Thomas. "Prince: 1999 > Review" trên AllMusic
  24. ^ “Rhino Historic Tours: Prince Kicks Off the Purple Rain Tour”. Rhino.com. 2014. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  25. ^ Raftery, Brian (tháng 7 năm 2009). Purple Rain: The Oral History”. Spin: 54-61. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  26. ^ Browne, David (21 tháng 9, 1990). “Purple Products”. Entertainment Weekly (#32). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập 24 tháng 2, 2011.
  27. ^ Hoard (2004), p. 655. Portions posted at “Prince: Album Guide”. RollingStone.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  28. ^ Erlewine, Stephen Thomas. "Prince & the Revolution: Around the World in a Day > Review" trên AllMusic
  29. ^ Erlewine, Stephen Thomas. "Prince: Sign 'O' the Times > Review" trên AllMusic
  30. ^ Touré (8 tháng 10, 2002). “Prince: Sign O' The Times. Rolling Stone. Wenner Media. ISSN 0035-791X. Truy cập 15 tháng 9, 2011.
  31. ^ Hahn 2004, tr. 177.
  32. ^ “Discography (more) – Prince — Sign 'O' the Times”. Billboard. 9 tháng 5 năm 1987. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
  33. ^ Carter, Andrew (ngày 23 tháng 6 năm 1999). “The People Formerly Known as Fans”. City Pages. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2007.
  34. ^ a b Hahn 2004, tr. 187.
  35. ^ Hahn 2004, tr. 192–193.
  36. ^ Erlewine, Stephen Thomas. "Prince: Rave Un2 the Joy Fantastic > Review" trên AllMusic
  37. ^ Erlewine, Stephen Thomas. "Prince: The Rainbow Children > Review" trên AllMusic
  38. ^ “Prince Releases 'HITNRUN Phase Two' Album on Tidal”. Billboard. ngày 12 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
  39. ^ “Prince surprise releases new album HITNRUN Phase Two”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
  40. ^ “Prince Releases HITNRUN Phase Two”. Pitchfork. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
  41. ^ Burrel, Ian (ngày 7 tháng 2 năm 2014). “Prince: The pop'n'rock legend who can sell out vast arenas – so what's he doing turning up in some of the most intimate venues in London?”. The Independent. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  42. ^ “Grammy search database”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2010.
  43. ^ “Golden Globe Awards”. goldenglobes.org. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2010.
  44. ^ “Nominees & Winners for the 57th Academy Awards”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2010.
  45. ^ “Tavis Smiley”. pbs.org. ngày 27 tháng 4 năm 2009.
  46. ^ Thompson, Ahmir (ngày 24 tháng 3 năm 2004). “100 Greatest Artists”. Rolling Stone.
  47. ^ “Prince, singer and superstar, dies aged 57 at Paisley Park”. BBC News. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  48. ^ Strobl, A. Quinn, M.D. “Press Release ngày 2 tháng 6 năm 2016” (Thông cáo báo chí). Midwest Medical Examiner's Office. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  49. ^ Grinberg, Emanuella (ngày 24 tháng 4 năm 2016). “Prince death: What we know”. Turner Broadcasting System, Inc. CNN. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  50. ^ Bueno, Antoinette (ngày 21 tháng 4 năm 2016). “Celebs React to Prince's Death: Read Touching Tributes From Carmen Electra, Katy Perry, Madonna and More”. Entertainment Tonight. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  51. ^ “Prince dead at 57, artists pay tribute”. Fact. ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  52. ^ Jaffe, Greg (ngày 22 tháng 4 năm 2016). “How did President Obama mourn Prince's death?”. The Washington Post. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
  53. ^ Carney, Jordain (ngày 28 tháng 4 năm 2016). “Senate passes resolution honoring Prince”. The Hill. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2016.
  54. ^ “Parties, vigils, other tributes to Prince in many cities”. CBS News. Associated Press. ngày 22 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  55. ^ “Purple Rain: Cities Across the Country Light Up in Memory of Prince”. KTLA. ngày 21 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  56. ^ “Boston Honors Prince By Lighting Zakim Bridge, South Station Purple”. WBZ-TV. ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  57. ^ Tennery, Amy (ngày 21 tháng 4 năm 2016). “Social media explodes as Prince tributes mark death of music icon”. Reuters. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  58. ^ Schwindt, Oriana. 'Purple Rain' Is Not On Netflix, But It Will Air On MTV Thursday Night As Part Of Its Prince Takeover”. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  59. ^ Solis, Steph. “Where to watch 'Purple Rain' this weekend”. USA Today. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016.
  60. ^ Russell, Erica. “Goodnight, Sweet Prince: 'SNL' to Honor Music Icon With Special Tribute”. PopCrush. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016.
  61. ^ Brown, August (ngày 25 tháng 4 năm 2016). “Prince album sales skyrocket after death”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2016.
  62. ^ Caulfield, Keith (ngày 3 tháng 5 năm 2016). “Prince Sets Record With Five Albums in Top 10 of Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
Thư mục

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Funky 4 + 1 More
Khách mời âm nhạc Saturday Night Live
(với Todd Rundgren)

21 tháng 2 năm 1981
Kế nhiệm:
Delbert McClinton
Tiền nhiệm:
The Strokes
Khách mời âm nhạc Saturday Night Live
4 tháng 2 năm 2006
Kế nhiệm:
Fall Out Boy
Tiền nhiệm:
Iggy Azalea
Khách mời âm nhạc Saturday Night Live
1 tháng 11 năm 2014
Kế nhiệm:
Kendrick Lamar
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Là 1 trong 11 quan chấp hành của Fatui với danh hiệu là Bác sĩ hoặc Giáo sư
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
So với các nước trong khu vực, mức sống ở Manila khá rẻ trừ tiền thuê nhà có hơi cao