Chủ nghĩa chiết trung

Đại sảnh của Palais Garnier. Về mặt phong cách, nó nhắm đến sự sang trọng kiểu Baroque thông qua các cấu trúc hoành tráng được trang trí lộng lẫy gợi nhớ đến Cung điện Versailles. Tuy nhiên, nó không chỉ là sự hồi sinh của Baroque, mà còn là sự tổng hợp của các phong cách Cổ điển, như Phục hưng, Baroque, Rococo, Tân cổ điển, v.v. Vì vậy, nó là một ví dụ về chủ nghĩa chiết trung

Chủ nghĩa chiết trung (tiếng Đức: Eklektizismus (từ tiếng Hy Lạp ἐκλεκτός, eklektos, "được lựa chọn")), trường phái chọn lọc, trường phái tích hợp là cách tiếp cận khái niệm mà không tuân thủ theo một mẫu hình hoặc các giả định. Thay vào đó rút ra từ nhiều lý thuyết, ý tưởng để đạt hiểu biết về một chủ đề, hoặc áp dụng các lý thuyết khác nhau vào những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, điều này thường không có quy ước, hay quy định làm thế nào để kết hợp những lý thuyết. Đôi khi nó được cho là không thanh nhã hoặc thiếu sự đơn giản, và người chiết trung đôi khi bị chỉ trích vì sự thiếu nhất quán trong tư duy của họ.

Chủ nghĩa chiết trung trong luân lý học, triết học, chính trịtôn giáo còn được gọi là chủ nghĩa dung hợp.

Xuất xứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ nghĩa chiết trung lần đầu tiên được ghi lại là đã được thực hiện bởi một nhóm các triết gia cổ Hy Lạp và La Mã không nhập vào một hệ thống thực sự nào, mà lựa chọn từ những niềm tin triết học hiện có những học thuyết mà có vẻ hợp lý nhất đối với họ. Từ các tài liệu thu thập này, họ xây dựng một hệ thống triết học mới. Thuật ngữ tiếng Anh Eclecticism xuất phát từ tiếng Hy Lạp ἐκλεκτικός (eklektikos), nghĩa là "sự lựa chọn tốt nhất",[1][2], lại từ thuật ngữ ἐκλεκτός (eklektos), "nhặt ra, chọn".[3] Những người Chiết trung được biết đến trong triết học Hy Lạp là PanaetiusPosidonius từ Chủ nghĩa khắc kỷ, và CarneadesPhilo của Larissa từ Học viện Platon. Trong số những người La Mã, Cicero đã triệt để chiết trung, khi ông thống nhất học thuyết của trường phái Peripatetikos, Chủ nghĩa khắc kỷ, và Học viện Platon. Những người Chiết trung khác bao gồm Varro và Seneca.

Hình ảnh minh họa

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Encyclopædia Britannica – in philosophy and theology, the practice of selecting doctrines from different systems of thought without adopting the whole parent system for each doctrine
  2. ^ ἐκλεκτικός, Henry George Liddell, Robert Scott, A Greek-English Lexicon, on Perseus Digital Library
  3. ^ ἐκλεκτός, Henry George Liddell, Robert Scott, A Greek-English Lexicon, on Perseus Digital Library
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
The Psychological Price of Entrepreneurship" là một bài viết của Jessica Bruder đăng trên inc.com vào năm 2013
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Nhân vật Yuzuriha -  Jigokuraku
Nhân vật Yuzuriha - Jigokuraku
Yuzuriha (杠ゆずりは) là một tử tù và là một kunoichi khét tiếng với cái tên Yuzuriha của Keishu (傾けい主しゅの杠ゆずりは, Keishu no Yuzuriha).
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford