Chaetodon capistratus

Chaetodon capistratus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Chaetodon
Loài (species)C. capistratus
Danh pháp hai phần
Chaetodon capistratus
Linnaeus, 1758
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon bricei Smith, 1898

Chaetodon capistratus là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Chaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh capistratus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "bị buộc dây", không rõ hàm ý, có thể đề cập đến dải đen băng qua mắt của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bang North Carolina (Hoa Kỳ), C. capistratus được phân bố trải dài về phía nam, băng qua vịnh Méxicobiển Caribe, gồm cả Bermuda ngoài khơi đến Venezuela.[1][4] C. capistratus có thể theo hải lưu trôi tới tận bang Massachusetts (Hoa Kỳ) vào cuối mùa hè.[5]

C. capistratus sinh sống tập trung trên các rạn viền bờ, cá con thường sống ở khu vực thảm cỏ biển (như Thalassia), độ sâu được tìm thấy khoảng 2–20 m.[1]

Tranh vẽ C. bricei, tức cá con của C. capistratus

C. capistratus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm.[4] Loài này có màu trắng (phớt vàng sang màu kem) với các sọc đen hình chữ V hướng về phía đầu. Đầu có một dải đen viền vàng băng dọc qua mắt. Một đốm đen viền trắng đặc trưng cho loài ở thân sau, gần cuống đuôi (đốm này rất lớn ở cá con). Vây bụng có màu vàng. Vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi có một dải nâu viền đen ở giữa. Rìa ngoài của vây đuôi trong suốt. Vây ngực trong suốt.[5]

Cá con còn có thêm một dải sọc nâu xám giữa thân, sẫm nâu hơn ở thân sau và một đốm đen viền trắng nhưng nhỏ hơn trên vây lưng, vì thế nên cá con từng được mô tả như một loài mới với danh pháp là C. bricei.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 18–20; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 16–17; Số tia vây ở vây ngực: 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 35–41.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
Một đôi C. capistratus

Thức ăn của C. capistratus chủ yếu là các loài thủy sinh không xương sống, bao gồm san hô của bộ Zoantharia, giun nhiều tơ, san hô mềmphân ngành Sống đuôi.[4] Tuy cũng ăn san hô nhưng chúng không hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thức ăn này.[6]

C. capistratus có thể sống đơn độc hoặc kết đôi với nhau.[5]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến hiện tại thì C. capistratusloài điển hình của chi Chaetodon. Phân loại học của chi này vẫn chưa được làm rõ, đơn cử như việc chi này bao gồm nhiều phân chi mà có khả năng sẽ được công nhận là những chi hợp lệ như một số đề xuất. Nếu Chaetodon được tách ra, C. capistratus vẫn sẽ được giữ lại trong chi hiện tại.

Dựa theo kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử, C. capistratusloài chị em gần nhất với Chaetodon striatus.[2]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. capistratus khá phổ biến trong ngành kinh doanh cá cảnh.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Rocha, L. A. (2010). Chaetodon capistratus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165695A6094300. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165695A6094300.en. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ a b Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon capistratus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b c d e K. E. Carpenter biên tập (2002). The living marine resource of the Western Central Atlantic. Volume 3 Bony fishes part 2 (Opistognathidae to Molidae), sea turtles and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 1666. ISBN 978-9251048276.
  6. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Frey có đôi cánh trên lưng và móng vuốt ở chân. Cô ấy có mái tóc trắng và thường được nhìn thấy mặc một chiếc váy đỏ.