Chiêu Hiến Vương hậu | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vương phi nhà Triều Tiên | |||||
Tại vị | 1418 – 1446 | ||||
Tiền nhiệm | Nguyên Kính Vương hậu | ||||
Kế nhiệm | Định Thuận vương hậu | ||||
Vương thế tử tần nhà Triều Tiên | |||||
Tại vị | 1418 | ||||
Tiền nhiệm | Thục tần Kim thị | ||||
Kế nhiệm | Huy tần Kim thị | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 12 tháng 10, năm 1395 Thanh Tùng, Hàn Quốc | ||||
Mất | 19 tháng 4, 1446 Thủ Dương đại quân phủ đệ | (50 tuổi)||||
An táng | Anh lăng (英陵) | ||||
Phối ngẫu | Triều Tiên Thế Tông | ||||
Hậu duệ | |||||
| |||||
Hoàng tộc | Thanh Tùng Thẩm thị (khai sinh) Triều Tiên Lý thị (hôn phối) | ||||
Thân phụ | Thẩm Ôn | ||||
Thân mẫu | Thuận Hưng An thị |
Chiêu Hiến Vương hậu (chữ Hán: 昭憲王后; Hangul: 소헌왕후, 12 tháng 10, 1395 - 19 tháng 4, 1446), là Vương hậu của Triều Tiên Thế Tông, và là mẹ ruột của Triều Tiên Văn Tông và Triều Tiên Thế Tổ.
Chiêu Hiến vương hậu sinh vào ngày 28 tháng 9 năm Triều Tiên Thái Tổ thứ 4, tức ngày 12 tháng 10 năm 1395 theo dương lịch. Bà nguyên quán Thanh Tùng, là trưởng nữ của Thanh Xuyên phủ viện quân Thẩm Ôn (靑川府院君沈溫) với Tam Hàn Quốc Đại phu nhân An thị ở Thuận Hưng (三韓國大夫人順興安氏).
Năm 1408, bà kết hôn với Trung Ninh quân Lý Tạo, ban đầu phong làm Kính Thục Ông chúa (敬淑翁主). Năm 1417, cải phong thành Tam Hàn Quốc Đại phu nhân (三韓國大夫人).
Năm 1418, Trung Ninh Đại quân Lý Tạo được sắc phong làm Vương thế tử chính vị Trữ quân, bà cũng được sắc phong làm Kính tần (敬嬪). Cùng năm đó vào tháng 9, Thái Tông truyền ngôi cho Thế tử, Thẩm thị được phong làm Cung phi (恭妃). Tuy nhiên vào lúc đó, cha của bà là Thẩm Ôn âm mưu làm phản bị xử tử, các quan đại thần đã dâng sớ đòi phế phi. Do bà đã hạ sinh 3 vị Vương tử cho Vương thất, cũng như có sự ủng hộ của Thái thượng vương cùng Triều Tiên Thế Tông, nên vị trí Trung điện của bà vẫn được giữ vững.
Năm 1432, quan viên Lễ tào dâng sớ trình về danh hiệu của bà không giống với pháp chế, nên đã đổi thành Vương phi (王妃).
Năm 1446, ngày 24 tháng 3 (tức ngày 19 tháng 4), bà bệnh nặng và hoăng thệ, khi đang đến thăm phủ đệ của con trai thứ là Thủ Dương đại quân, tức Triều Tiên Thế Tổ sau này. Ban đầu, bà được an táng ở Hiến lăng (獻陵), sau này Triều Tiên Duệ Tông di táng sang Anh lăng (英陵).