Triều Tiên Định Tông 朝鮮定宗 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua Triều Tiên | |||||||||||||
Quốc Vương Triều Tiên | |||||||||||||
Trị vì | 22 tháng 10 năm 1398 - 7 tháng 12 năm 1400 (2 năm, 46 ngày) | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Triều Tiên Thái Tổ | ||||||||||||
Kế nhiệm | Triều Tiên Thái Tông | ||||||||||||
Thượng Vương Triều Tiên | |||||||||||||
Tại vị | 7 tháng 12 năm 1400 - 19 tháng 9 năm 1418 (17 năm, 286 ngày) | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Triều Tiên Thái Tổ | ||||||||||||
Kế nhiệm | Triều Tiên Thái Tông | ||||||||||||
Thái Thượng Vương Triều Tiên | |||||||||||||
Tại vị | 19 tháng 9 năm 1418 - 24 tháng 10 năm 1419 (1 năm, 35 ngày) | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Triều Tiên Thái Tổ | ||||||||||||
Kế nhiệm | Không có | ||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||
Sinh | 26 tháng 7, 1357 | ||||||||||||
Mất | 24 tháng 10, 1419 Nhân Đức cung (仁德宫) | (62 tuổi)||||||||||||
Phối ngẫu | Định An Vương hậu | ||||||||||||
| |||||||||||||
Tước hiệu | Vĩnh An quân | ||||||||||||
Triều đại | Nhà Triều Tiên | ||||||||||||
Thân phụ | Triều Tiên Thái Tổ | ||||||||||||
Thân mẫu | Thần Ý Vương hậu |
Triều Tiên Định Tông | |
Hangul | 정종 |
---|---|
Hanja | 定宗 |
Romaja quốc ngữ | Jeongjong |
McCune–Reischauer | Chŏngjong |
Tên khai sinh | |
Hangul | 이방과 |
Hanja | 李芳果 |
Romaja quốc ngữ | I Bang-gwa |
McCune–Reischauer | I Panggwa |
Triều Tiên Định Tông (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng vào năm 1400 để lên làm Thượng vương dưới thời em trai ông, Triều Tiên Thái Tông.
Triều Tiên Định Tông tên thật là Lý Phương Quả (李芳果, Yi Bang-gwa), sau lại đổi tên là Lý Kính (李曔, Yi Gyeong). Ông sinh năm 1357, là con trai thứ hai của Triều Tiên Thái Tổ và Thần Ý Vương hậu. Trên ông có Trấn An Đại quân Lý Phương Vũ, người đã mất sớm vào năm 1393 khi vua cha Thái Tổ vừa đăng cơ không lâu.
Từ nhỏ, Định Tông tính tình thận trọng, hào phóng, đôn hậu hiền lương. Triều Thái Tổ của ông, trước khi lập ra nhà Triều Tiên, vốn là một quyền thần thời triều đại Cao Ly, sau này lật đổ Cung Nhượng Vương vào năm 1392 mới lên ngôi Quốc vương. Sau khi phụ thân mình làm vua, Định Tông với thân phận Vương tử được phong làm Vĩnh An quân (永安君).
Vốn dĩ Triều Tiên Thái Tổ có 2 vị Vương hậu là Thần Ý Vương hậu Hàn thị và Thần Đức Vương hậu Khương thị, mỗi người đều sinh cho Thái Tổ ít nhất 2 Vương tử. Trong đó, Lý Phương Thạc (李芳蕃) tuy là con út trong 8 người con trai của Thái Tổ nhưng được Thái Tổ yêu quý, bèn muốn lập Lý Phương Thạc lên ngôi, việc đó được Thừa tướng Trịnh Đạo Truyền ủng hộ, nên khiến các vương tử khác lấy làm thất vọng, nhất là Tĩnh An quân Lý Phương Viễn - người luôn tự cho mình có đủ tư cách để nối ngôi.
Năm 1398, Tĩnh An quân Lý Phương Viễn đem quân xông vào cung điện, giết chết thế lực của Trịnh Đạo Truyền, ép buộc Thái Tổ lui về làm Thái thượng vương, dời đô về Khai Thành. Sau đó, Lý Phương Viễn tỏ ý không muốn lên ngôi, bèn đưa Lý Phương Quả lên. Đó gọi là Mậu Dần tĩnh xã (戊寅靖社).
Trong khi đó, Lý Phương Viễn lại tiếp tục kế hoạch vận động để bản thân mình được trở thành Trữ quân kế vị ngai vàng của anh trai. Tuy nhiên, kế hoạch của Lý Phương Viễn bị Hoài An Đại quân Lý Phương Cán (李芳幹), con trai thứ tư của vua Thái Tổ chống đối, bản thân Phương Cán cũng mong muốn giành ngôi vị Trữ quân với em trai mình.
Đến năm 1400, mâu thuẫn giữa hai anh em Lý Phương Viễn và Lý Phương Cán trở thành một cuộc xung đột vũ trang đẫm máu, mang tên Canh Thân tĩnh xã (庚辰靖社). Cuối cùng, Lý Phương Viễn chiến thắng còn Lý Phương Cán bị đày đến Thố Sơn (T'osan, 토산, 兎山), những người thuộc phe cánh của Phương Cán đều bị xử tử. Ngay sau đó, Định Tông nhanh chóng lập Phương Viễn làm Vương thế đệ và cùng năm ông thoái vị nhường ngôi cho Phương Viễn. Thế đệ Phương Viễn kế ngôi, trở thành Triều Tiên Thái Tông.
Năm 1419, tháng 9, Thái thượng vương qua đời tại Nhân Đức cung (仁德宫) của Khai Thành, hưởng thọ khoảng 62 tuổi. Do vị thế của ông, sau khi qua đời ông không được dâng miếu hiệu mà chỉ gọi bằng thụy hiệu là Cung Tĩnh Đại vương (恭靖大王). Đến thời Triều Tiên Túc Tông (1681), tông tộc Triều Tiên mới quyết định dâng cho ông miếu hiệu Định Tông (定宗), toàn thụy viết Cung Tĩnh Ý Văn Trang Vũ Ôn Nhân Thuận Hiếu Đại Vương (恭靖懿文莊武温仁顺孝大王).