Thần Đức Vương hậu | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vương phi Triều Tiên | |||||
1392 – 1396 | |||||
Tiền nhiệm | Vương phi đầu tiên | ||||
Kế nhiệm | Định An Vương hậu | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 12 tháng 7, 1356 Nhà Triều Tiên | ||||
Mất | 15 tháng 9, 1396 Nhà Tiều Tiên | (40 tuổi)||||
An táng | Trinh lăng (贞陵), Seoul | ||||
Phối ngẫu | Triều Tiên Thái Tổ | ||||
Hậu duệ | Lý Phương Phần, Phủ An Đại quân Lý Phương Thạc, Nghi An Đại quân Khánh Thuận Công chúa | ||||
| |||||
Tước hiệu | Hiển phi (显妃) | ||||
Thân phụ | Khang Doãn Thành | ||||
Thân mẫu | Tấn Châu Khương thị |
Thần Đức Vương hậu (chữ Hán: 神德王后; Hangul: 신덕왕후; 12 tháng 7, 1356 - 15 tháng 9, 1396) là kế thất và là Vương phi của Triều Tiên Thái Tổ, quốc vương đầu tiên của nhà Triều Tiên.
Bà là nhà cố vấn chính trị của vua Thái Tổ và có sự ảnh hưởng to lớn đến sự thành lập của nhà Triều Tiên.
Xuất thân từ Cốc Sơn Khang thị (谷山康氏), bà được sinh ra tại tỉnh Hoàng Hải, cha là Tượng Sơn Phủ viện quân Khang Doãn Thành (康允成), làm chức Phán tam tư sự thời Cao Ly; mẹ là Tấn Sơn Phủ phu nhân Tấn Châu Khương thị.
Vào thời Cao Ly, Khang thị làm kế thê của Triều Tiên Thái Tổ, sau khi lập ra nhà Triều Tiên, bà được ban làm Hiển phi (显妃).
Hồng Vũ năm thứ 29 (1396), tức năm thứ 5 thời Triều Tiên Thái Tổ, ngày 13 tháng 8 (tức ngày 15 tháng 9) qua đời tại ngự sở. Ban đầu tạm quàng tại phường Hoàng Hoa, Hán Thành. Thời Triều Tiên Thái Tông mới cải táng ở Trinh lăng (贞陵).
Năm 1669, gia tặng thụy hiệu là Thuận Nguyên Hiển Kính Thần Đức Vương hậu (顺元显敬神德王后), thời Triều Tiên Cao Tông tôn thụy là Thần Đức Cao hoàng hậu (神德高皇后).